/tmp/fpntg.jpg
Câu hỏi : Vì sao nói bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ chung dùng trong kĩ thuật?
Lời giải:
Bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ dùng chung trong kỹ thuật vì : bản vẽ kỹ thuật là thứ có đầy đủ các thông tin chi tiết, hình dạng, kết cấu sản phẩm, đã được quy ước và thống nhất các chỉ số trong các giai đoạn của kỹ thuật. Từ người thiết kế đến người chế tạo, thực hiện đều dựa vào và hiểu một thứ chung đó là bản vẽ kỹ thuật. Nhờ vậy, việc truyền đạt ý tưởng từ người thiết kế đến người thi công đơn giản hơn.
Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về bản vẽ kỹ thuật nhé:
Là tác phẩm của ngành vẽ kỹ thuật, ngôn ngữ phổ biến để họa viên, nhà thiết kế và kỹ sư mô tả hình dáng, kích thước, vật liệu, đặc tính kỹ thuật… các vật thể, chi tiết, các kết cấu (Hay ngắn gọn là để chế tạo ra sản phẩm đúng với thiết kế).
– Bản vẽ kỹ thuật truyền thống thường được biểu diễn dạng 2D. Hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ cho ra đời các bản vẽ ở dạng 3D có khả năng mô tả vật thể trực quan hơn. Bản vẽ kỹ thuật là phương tiện giao tiếp (thiết kế, thi công, sử dụng sản phẩm) trong kỹ thuật, nó bao gồm các hình biểu diễn (hình chiếu, hình cắt..), các số liệu ghi kích thước, các yêu cầu kỹ thuật…., nó được vẽ theo một quy tắc thống nhất (iso) nhằm thể hiện hình dạng, kết cấu, độ lớn… của vật thể. Ngoài ra có thể nói bản vẽ kỹ thuật là một loại tài sản trí tuệ, được đăng ký bản quyền, được mua, bán trao đổi.
– Bản vẽ dùng trong các lĩnh vực:
– Mỗi lĩnh vực kĩ thuật có loại bản vẽ riêng của ngành mình, trong đó có 2 loại bản vẽ thuộc hai lĩnh vực quan trọng là:
+ Bản vẽ cơ khí: gồm các bản vẽ liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp ráp, sử dụng … các máy và thiết bị
+ Bản vẽ xây dựng: gồm các bản vẽ liên quan đến thiết kế, thi công, sử dụng … các công trình kiến trúc và xây dựng
– Bản vẽ kĩ thuật được:
+ Vẽ bằng tay
+ Bằng dụng cụ vẽ
+ Bằng sự trợ giúp của máy tính điện tử
3.1. Tiêu chuẩn về trình bày
– Trình bày được những kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn bản vẽ, của loại dụng cụ vẽ, phương pháp lựa chọn, sử dụng của dụng cụ và vật liệu vẽ. Lựa chọn, sử dụng được của dụng cụ và vật liệu vẽ.
– Các lĩnh vực kỹ thuật dùng bản vẽ kỹ thuật
– Vật liệu – dụng cụ vẽ và các cách sử dụng Giấy: Giấy vẽ dùng để vẽ ( gọi là giấy vẽ). Đó là loại giấy dầy hơi cứng có mặt phải nhẵn, mặt trái ráp. Khi vẽ bằng bút chì hay mực đều dùng mặt phải để vẽ.
– Khổ giấy: theo tiêu chuẩn TCVN 7283 : 2003 ( ISO 5457:1999 ) quy
– Định khổ giấy của các bản vẽ kỹ thuật bao gồm:
– Bút chì: Bút vẽ dùng để vẽ kỹ thuật là bút chì đen có hai loại:
– Bút vẽ: bút mực và bút chì
+ Cứng: Ký hiệu là H
+ Mềm: Ký hiệu là B
– Để vẽ nét liền mảnh, nét mảnh dùng bút chì loại cứng: H. Vẽ nét liền đậm, chữ viết thì dùng bút chì mềm.
– Ván vẽ: Làm bằng gỗ dán dạng tấm, mica với yêu cầu bề mặt ván vẽ phải nhẵn phẳng không cong vênh. Ván vẽ có thể rời hoặc đóng liền với bản vẽ. Hơi dốc với người vẽ.
3.2/ Quy định về đường nét
Trên bản vẽ kỹ thuật, các hình chiếu của vật thể được biểu diễn bằng các dạng đường, nét có độ rộng khác nhau để thể hiện các tính chất của vật thể.
Các đường, nét trên bản vẽ được quy định trong TCVN 0008:1993 tiêu chuẩn này phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế ISO 128:1982.
* Các loại đường nét
– Các loại đường, nét trong bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn được liệt kê trong bảng sau:
* Chiều rộng nét vẽ
Theo các tiêu chuẩn thì ta chỉ được phép sử dụng 02 loại nét vẽ trên một bản vẽ, tỷ số chiều rộng của nét đậm và nét mảnh không được vượt quá 2:1
Các chiều rộng của các nét vẽ cần chọn sao cho phù hợp với kích thước, loại bản vẽ mà ta chọn theo tiêu chuẩn sau:
– Dãy bề rộng nét vẽ tiêu chuẩn: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4; 2mm
Chú ý: chiều rộng của nét vẽ cho một đường không thay đổi theo tỷ lệ bản vẽ, hình vẽ..
Quy tắc vẽ đường nét
Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường song song bao gồm cả trường hợp đường gạch mặt cắt, không được nhỏ hơn hai lần chiều rộng của nét đậm nhất. Khoảng cách này không nhỏ hơn 0,7mm
Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại trùng nhau thì cần theo thứ tự ưu tiên sau:
3.3/ Tiêu chuẩn về khổ giấy
Các loại khổ giấy
Theo TCVN 2-74 ( tiêu chuẩn Việt nam số 2-74 ) quy định khổ giấy của các bản vẽ và các tài liệu kỹ thuật khác quy định cho ngành công nghiệp và xây dựng. Được quy định như sau:
– Khổ giấy được quy định bằng kích thước của mép ngoài bản vẽ
– Khổ giấy bao gồm khổ chính và khổ phụ.
– Khổ chính có kích thước dài x rộng = 1189 x 841 có diện tích bằng 1m2 (khổ A0), còn các khổ phụ được chia ra từ khổ này theo số chẵn lần. Ví dụ:A0 = 2A1 = 4A2 = 8A3 = 18A4 =.. ta có thể xem hình sau đây.
3.4/ Tiêu chuẩn trình bày khung bản vẽ và khung tên
Mỗi bản vẽ đều phải có khung vẽ và khung tên riêng. Nội dung và kích thước được quy định trong tiêu chuẩn TCVN
* Khung bản vẽ
Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm ( thông thường lấy bằng 0.5 hoặc là 1 mm ) kẻ cách các mép giấy là 5mm. Khi cần đóng thành tập thì các cạnh giữ nguyên trừ cạnh khung bên trái được kẻ cách mép một đoạn bằng 25mm, như các hình dưới đây
* Khung tên
Khung tên của bản vẽ có thể được đặt theo cạnh dài hoặc ngắn của bản vẽ tuỳ theo cách trình bày như nó phải được đặt ở cạnh dưới và góc bên phải của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể đặt chung trên một tờ giấy nhưng mỗi bản vẽ phải có khung tên và khung bản vẽ riêng, khung tên của mỗi bản vẽ phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung tên có dấu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ đó.
Nội dung của khung bản vẽ dùng trong nhà trường được thể hiện ở hình sau: