Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập là gì? | Myphamthucuc.vn

Câu hỏi: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập là gì?

Lời giải

Từ ghép chính phụ là gi?

– Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ (một hoặc nhiều tiếng phụ) bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

– Trật tự các tiếng trong từ ghép chính phụ thuần Việt: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

– Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa, nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

Ví dụ từ ghép chính phụ: Sách giáo khoa, bàn học, ghế bành, hoa hồng, đỏ rực, viết bi, vở tập viết…..

Từ ghép đẳng lập là gì? 

Từ ghép đẳng lập là từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ, có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.

  – Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa, nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của tiếng tạo ra nó.

Ví dụ từ ghép đẳng lập: Yêu thương, tươi tốt, áo quần, sách vở, bàn ghế, tươi trẻ, trầm bổng……

* Lưu ý:

 – Không suy luận một cách máy móc nghĩa của từ ghép từ nghĩa của các tiếng.

Kiến thức mở rộng

1. Từ ghép là gì? 

Từ ghép là từ có hơn 2 tiếng hoặc hơn hai tiếng(tiếng hay gọi là từ đơn độc lập) cấu tạo thành. Các tiếng tạo nên từ ghép đều có nghĩa.

Dựa trên căn cứ quan hệ giữa các thành tố đó mà phân loại là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập.  

Ví dụ:

– Nhà cửa, binh lính, bếp núc… – là từ ghép đẳng lập. 

– xe đạp, nhiệt kế, xanh lè… – là từ ghép chính phụ

Ví dụ từ ghép

Ví dụ những từ ghép chúng ta thường hay sử dụng khi nói và viết là:

Xem thêm:  Soạn Anh 9: Unit 9. Speak | Myphamthucuc.vn

Nhà cửa, đất nước, sông suối, ao hồ, quần áo, xe cộ, cha mẹ, thầy cô…

Một số ví dụ từ ghép hay dùng.

Cùng phân tích từ ghép “đất nước” để làm rõ hơn cấu tạo của từ ghép.

– “Đất nước”: Gồm 2 tiếng cấu tạo thành là “đất” và “nước”. Cả “đất” và “nước” đều có nghĩa, và khi tách ra đứng độc lập trong câu thì chúng ta đều hiểu được. Từ ghép “đất nước” được gọi là từ ghép đẳng lập, cả 2 đều có khả năng mở rộng nghĩa khi ghép với các từ khác. 

– “Hoa hồng”: Gồm 2 tiếng cấu tạo thành là “hoa” và “hồng”. Trong đó “hoa” thành phần chính, “hồng là thành phần phụ. Bởi vì, hoa có độ mở rộng nghĩa hơn, nghĩa bao quát hơn. Còn “hồng” thì bỏ sung ý nghĩa, giúp là rõ hoa là hoa gì?. 

– Phân tách từ “mưa gió”: mưa cũng có nghĩa và ghép với các từ khác: mưa to, mưa rào… Gió cũng có nghĩa riêng như: gió to, gió mạnh, gió lào… để dàng nhận thấy từ “mưa gió” nó có nghĩa tổng hợp từ nghĩa hai từ ghép lại, nghĩa của nó rộng hơn.

2. Công dụng của từ ghép trong câu 

Từ ghép là từ và từ là thành phần cấu tạo nên câu. Do đó từ ghép là yếu tố để cấu tạo nên câu tiếng Việt. Từ ghép giúp xác định nghĩa của các từ kể cả trong văn nói lẫn văn viết một cách chính xác, có nghĩa là chỉ cần đọc lên là người đọc sẽ hiểu nghĩa của từ, nghĩa của câu mà không cần phải suy nghĩ, lắp ghép ý lại với nhau.

Từ ghép làm cho câu trở nên logic về hình thức và cả nội dung. Đọc lên nghe mạch lạc và nghĩa rõ ràng chính xác. 

Từ đơn có những nhiệm vụ riêng của nó, từ ghép cũng vậy, nhưng có nhiều loại và đa dạng hơn so với từ đơn, một câu luôn có loại từ này xuất hiện, dường như không thể thiếu.

Xem thêm:  Đề thi Trạng Nguyên Tiếng Việt lớp 4 Vòng 4 (có đáp án) | Myphamthucuc.vn

3. Phân loại từ ghép 

Dựa trên căn cứ mối quan hệ giữa các tiếng trong từ và về mặt ngữ pháp mà người ta chia từ ghép thành 2 nhóm lớn: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu rõ hơn bản chất của từng loại từ ghép tiếng Việt.  

* Từ ghép chính phụ

Từ ghép chính phụ là sự kết hợp giữa yếu tố chính và yếu tố phụ trong từ. Trong đó yếu tố chính thường giữ vai trò chỉ loại sự vật lớn hơn, đặc trưng hơn, bao quát hơn, còn yếu tố phụ thường để cụ thể hóa sự vật, loại đặc trưng của nó. 

Ví dụ: Như ở trên ta phân tích từ ghép “hoa hồng”

+ Hoa: chỉ tổng thể các loài hoa trên trái đất

+ Hồng: chỉ cụ thể đặc trưng về màu sắc, giống hoa thì gọi là hoa hồng. Phân biệt với hoa cúc, hoa mai, hoa dâm bụt… 

Trong nghiên cứu cụ thể tên gọi sự vật, hiện tượng, đặc trưng… mà người ta nhận thấy rằng số lượng tiếng phụ  (yếu tố phụ) nhiều hơn tiếng chính  (yếu tố chính). 

Ví dụ:  xe đạp, xe máy, xe ngựa, xe ô tô, xe tải…

hay: ngủ gật, ngủ mê, ngủ say, ngủ ngày… 

Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập là gì?(ảnh 2)

Vì thế cho nên từ ghép chính phụ là kiểu từ ghép ý nghĩa không tổng hợp, khi cụ thể hóa thì nó phân biệt thành ý nghĩa dị biệt và ý nghĩa sắc thái hóa. Vậy nên trong từ ghép chính phụ người ta còn chia nhỏ thành từ ghép dị biệt và từ ghép sắc thái hóa.

* Từ ghép đẳng lập

Từ ghép đẳng lập là từ ghép có hai từ cấu tạo thành có quan hệ bình đẳng. Từ ghép đẳng lập có nghĩa rộng hơn so với từ ghép chính phụ.

Xem thêm:  Thuyết minh bài thơ Ông đồ lớp 8 (ngắn gọn, hay nhất) | Myphamthucuc.vn

Nghĩa của từ ghép đẳng lập mang ý nghĩa tổng hợp, ý nghĩa chỉ loại sự vật, đặc trưng chung. 

Ví dụ:  đường sá, bếp núc, nhà cửa, ao hồ, sông suối, làng mạc, giày dép, bút thước, đất nước…  

Từ ghép đẳng lập phân chia tiếp thành những nhóm nhỏ căn cứ vào vai trò của các tiếng cấu tạo nên từ trong việc tạo nghĩa của từ. Từ ghép đẳng lập chia thành 3 kiểu sau: từ ghép gộp nghĩa, từ ghép lặp nghĩa và từ ghép đơn nghĩa.

Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập là gì?(ảnh 3)

4. Cách nhận biết từ nào là từ ghép 

Các xác định từ ghép đơn giản nhất là xem xét các tiếng cấu tạo nên từ. Nếu tất cả các tiếng đều có nghĩa và đều đứng độc lập một mình được trong câu thì từ đó là từ ghép.

5. Một số lưu ý khi xác định từ ghép

Trong tiếng Việt một số ghép có thể sẽ xuất hiện một tiếng nào đó không rõ nghĩa, nghĩa bị mờ nên nhiều khi các em học sinh không xác định được từ đó có nghĩa hay không. 

Ví dụ như từ “xanh lè”: “lè” cũng có nghĩa là “xanh”, nhưng ít được sử dụng riêng biệt nên khó nhận dạng.

Bên cạnh đó một số yếu tố Hán Việt cũng khó phân định với các em học sinh khi vốn từ vựng của các em không nhiều. Vì vậy khi làm bài tập, thầy cô nên giải thích rõ cho các em học sinh.

Từ ghép có thể nhận diện bằng cách đảo lộn trật tự từ (hoán vị), nhưng một số trường hợp, việc đảo lộn sẽ đưa ra một từ mới có nghĩa hoàn toàn khác với từ ghép đó.

Ví dụ: cơm nước -> nước cơm, đi lại -> lại đi.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Học tập