/tmp/lszmn.jpg
Nội dung bài viết
Dân chủ trực tiếp: là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để nhân dân thảo luận, biểu quyết, tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng đồng, nhà nước.
Dân chủ gián tiếp (còn gọi là dân chủ đại diện): là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để nhân dân bầu ra những người đại diện của mình quyết định các công việc chung của cộng đồng của Nhà nước.
a. Khái niệm quyền bầu cử và quyền ứng cử
Quyền bầu cử và quyền ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó, nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương trong phạm vi cả nước.
b. Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân
* Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân
– Công dân Việt Nam đủ 18 trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
– Công dân được hưởng quyền bầu cử và ứng cử một cách bình đẳng.
– Những người không được thực hiện quyền bầu cử:
+ Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Người đang phải chấp hành hình phạt tù.
+ Người đang bị tạm giam.
+ Người mất năng lực hành vi dân sự.
– Những người không được thực hiện quyền ứng cử (đọc thêm)
* Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân
– Quyền bầu cử của công dân được thực hiện theo các nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
+ Mọi công dân từ đủ 18 tuổi trở lên đều được tham gia bầu cử, trừ các trường hợp đặc biệt bị pháp luật cấm.
+ Mỗi cử tri đều có một lá phiếu với giá trị ngang nhau, đều được tự do và độc lập thể hiện trực tiếp lựa chọn bằng việc tự viết phiếu, tự bỏ phiếu vào hòm phiếu kín.
+ Điều 58, 59 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội quy định:
++ Mỗi cử tri có quyền bỏ 1 phiếu.
++ Tự mình đi bầu, không được bầu bằng cách gửi thư.
++ Cử tri không thể tự mình viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu.
++ Người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri.
++ Nếu cử tri tàn tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
++ Cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.
– Quyền ứng cử của công dân được thực hiện bằng hai con đường: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử.
+ Công dân phải từ đủ 21 tuổi trở lên.
+ Có năng lực và tín nhiệm với cử tri.
c. Ý nghĩa của quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân
– Là cơ sở pháp lí – chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước, để nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình.
– Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước ta, sự bình đẳng của công dân trong đời sống chính trị của đất nước.
– Bảo đảm quyền công dân, quyền con người trên thực tế.
a. Khái niệm quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội
Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia thảo luận vào các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương; quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và xây dựng phát triển kinh tế – xã hội.
b. Nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội
* Ở phạm vi cả nước:
– Thảo luận, góp ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật quan trọng, phản ánh kịp thời những vướng mắc, bất cập, không phù hợp của các chính sách, pháp luật.
– Thảo luận và biểu quyết các vấn đề trọng đại khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý.
* Ở phạm vi cơ sở:
– Trực tiếp thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” – dân được thông tin đầy đủ về chính sách, pháp luật của Nhà nước, bàn bạc và trực tiếp quyết định những công việc thiết thực, cụ thể,…
– Các công việc của xã (phường, thị trấn) được chia làm 4 loại:
+ Những việc phải được thông báo để đân biết và thực hiện (chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước…).
+ Những việc dân làm và quyết định trực tiếp bằng biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín (chủ trương và mức đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi, công cộng, cơ sở hạ tầng, xây dựng hương ước, quy ước,…)
+ Những việc dân được thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định (dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương;….)
+ Những việc nhân dân ở xã giám sát, kiểm tra (hoạt động của chính quyền xã, dự toán và quyết toán ngân sách xã, thu chi các loại quỹ, lệ phí; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại địa phương,…)
c. Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội
– Là cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước
– Động viên và phát huy sức mạnh của toàn dân, của toàn xã hội về việc xây dựng bộ máy nhà nước vững mạnh và hoạt động có hiệu quả.
– Tạo điều kiện để công dân có thể tham gia tích cực vào mọi lĩnh vực của quản lí nhà nước và xã hội.
a. Khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm hại.
– Quyền khiếu nại là quyền của công dân, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
– Quyền tố cáo là quyền công dân được báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
– Mục đích của khiếu nại: Khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
– Mục đích của tố cáo: Phát hiện, ngăn chặn các việc làm trái pháp luật, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, công dân.
b. Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
* Người có quyền khiếu nại, tố cáo:
– Người khiếu nại: mọi cá nhân, tổ chức.
– Người tố cáo: công dân.
*Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
– Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người giải quyết khiếu nại.
– Giải quyết tố cáo là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc quyết định xử lí của người giải quyết tố cáo.
– Người giải quyết khiếu nại: Người đứng đầu cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, thủ tướng chính phủ.
– Người giải quyết tố cáo: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức có người bị tố cáo; Chánh Thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Nếu hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm hình sự thì các cơ quan tố tụng giải quyết.
*Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
– Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại.
– Bước 2: Người giải quyết khiếu nại xem xét giải quyết khiếu nại.
– Bước 3: Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của người giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với kết quả thì có thể tiếp tục khiếu nại lên người đứng đầu cơ quan hành chính câp trên trực tiếp của cơ quan đã bị khiếu nại lần đầu, hoặc kiện ra toàn án hành chính thuộc Tòa án nhân dân.
– Bước 4 : Người giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại.
Nếu người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai thì trong thời hạn do luật định, có quyền khởi kiện ra Tòa Hành chính thuộc Tòa án nhân dân.
Lưu ý: Mọi quá trình khiếu nại theo con đường hành chính đều kết thúc sau quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết, người khiếu nại có thể khởi kiện ra Tòa Hành chính.
*Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo gồm các bước sau:
– Bước 1: Người tố cáo gửi đơn tố cáo.
– Bước 2: Người giải quyết tố cáo phải tiến hành việc xác minh và giải ra quyết định về nội dung tố cáo. Nếu thấy có dấu hiện phạm tội thì phải chuyển tin báo, hồ sơ cho Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát.
– Bước 3: Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời gian quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
– Bước 4: Cơ quan tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết trong thời gian luật quy định.
c. Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân
– Là quyền dân chủ quan trọng trong đời sống của công dân.
– Là cơ sở pháp lí để công dân thực hiện một cách có hiệu quả quyền công dân của mình trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.
– Quyền công dân được bảo đảm, bộ máy nhà nước được củng cố vững mạnh.
– Trách nhiệm công dân:
+ Thực hiện tốt quyền dân chủ, có ý thức đầy đủ về trách nhiệm làm chủ.
+ Mọi hành vi lạm dụng quyền dân chủ… đều bị xử lí nghiêm minh theo pháp luật.