/tmp/dxpgp.jpg
Câu hỏi: Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể điều chế khí NH3 bằng cách
A. cho N2 tác dụng với H2 (450oC, bột sắt).
B. cho muối amoni loãng tác dụng với kiềm loãng và đun nóng
C. cho muối amoni đặc tác dụng với kiềm đặc và đun nóng
D. nhiệt phân muối (NH4)2CO3
Đáp án: C
– Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể điều chế khí NH3 bằng cách cho muối amoni đặc tác dụng với kiềm đặc và đun nóng.
Giải thích chi tiết:
– Khí amoniac được điều chế bằng cách đun nóng muối amoni, thí dụ NH4Cl với Ca(OH)2
2NH4Cl + Ca(OH)2→toCaCl2 + 2NH3↑ + 2H2O2
– Để làm khô khí, người ta cho khí amoniac vừa tạo thành có lẫn hơi nước đi qua bình đựng vôi sống (CaO).
– Để điều chế nhanh một lượng nhỏ khí amoniac, người ta đun nóng dung dịch amoniac đậm đặc.
Sau đây mời bạn đọc cùng với Top lời giải tìm hiểu chi tiết về Amoniac và muối Amoni nhé.
Nội dung bài viết
– Trong phân tử amoniac, nguyên tử N liên kết với ba nguyên tử hiđro bằng ba liên kết cộng hóa trị có cực.
– Trong phân tử NH3, nguyên tử N còn có một cặp electron hóa trị có thể tham gia liên kết với nguyên tử khác.
– Amoniac là chất khí không màu, có mùi khai và xốc, nhẹ hơn không khí.
– Khí amoniac tan rất nhiều trong nước: ở điều kiện thường, 1 lít nước hòa tan được khoảng 800 lít khí amoniac.
1. Tính bazơ yếu
a. Tác dụng với nước
– Khi tan trong nước, NH3 kết hợp với ion H+ của nước, tạo thành ion amoni NH+ và ion hiđroxit OH−, làm cho dung dịch có tính bazơ và dẫn điện.
– Trong dung dịch, amoniac là bazơ yếu. Dùng giấy quỳ tím ẩm để nhận biết khí amoniac, quỳ tím sẽ chuyển thành màu xanh.
b. Tác dụng với dung dịch muối
– Dung dịch amoniac có thể tác dụng với dung dịch muối của nhiều kim loại, tạo thành kết tủa hiđroxit của các kim loại đó.
c. Tác dụng với axit
– Amoniac tác dụng với dung dịch axit tạo ra muối amoni.
2. Tính khử
– Trong phân tử amoniac, nitơ có số oxi hóa thấp nhất là -3 nên có tính khử.
a. Tác dụng với oxi
– Amoniac cháy trong oxi cho ngọn lửa màu vàng, tạo ra khí nitơ và hơi nước.
b. Tác dụng với clo
– Clo oxi hóa mạnh amoniac tạo ra nitơ và hiđro clorua, đồng thời NH3 kết hợp ngay với HCl tạo thành “khói” trắng NH4Cl
Amoniac được dùng để:
– Sản xuất axit nitric, phân đạm như urê, amoni nitrat, amoni sunfat, …
– Điều chế hiđrazin N2H4 làm nhiên liệu cho tên lửa.
– Amoniac lỏng được dùng làm chất gây lạnh trong thiết bị lạnh.
1. Trong phòng thí nghiệm
– Khí amoniac được điều chế bằng cách đun nóng muối amoni, thí dụ
2NH4Cl + Ca(OH)2→CaCl2 + 2NH3↑ + 2H2O
– Để làm khô khí, người ta cho khí amoniac vừa tạo thành có lẫn hơi nước đi qua bình đựng vôi sống (CaO).
– Để điều chế nhanh một lượng nhỏ khí amoniac, người ta đun nóng dung dịch amoniac đậm đặc.
2. Trong công nghiệp
– Khí amoniac được tổng hợp từ nitơ và hiđro theo phản ứng thuận nghịch và tỏa nhiệt sau:
N2(k) + 3H2(k) ⇆ to,p,xt2NH3(k) ∆H < 0
Với các điều kiện sau:
– Nhiệt độ: 450 – 500oC.
– Áp suất cao: 200 – 300 atm.
– Chất xúc tác là sắt kim loại được trộn thêm Al2O3, K2OAl2O3, K2O, …
Hỗn hợp khí tạo ra được làm lạnh để tách hóa lỏng amoniac.
– Muối amoni là chất tinh thể ion, gồm cation amoni NH+4 và anion gốc axit.
– Tất cả các muối amoni đều tan nhiều trong nước, khi tan điện li hoàn toàn thành các ion. Ion NH+4 không có màu.
1. Tác dụng với dung dịch kiềm
– Dung dịch muối amoni đậm đặc phản ứng với dung dịch kiềm khi đun nóng sẽ cho khí amoniac bay ra.
– Tính chất này dùng để nhận biết ion amoni và điều chế amoniac trong phòng thí nghiệm.
2. Phản ứng nhiệt phân
Các muối amoni dễ bị phân hủy bởi nhiệt:
– Muối amoni chứa gốc của axit không có tính oxi hóa khi đun nóng dễ bị phân hủy thành amoniac.
– Muối amoni chứa gốc của axit có tính oxi hóa như axit nitrơ, axit nitric khi bị nhiệt phân cho ra N2, N2O (đinitơ oxit).