/tmp/rtgke.jpg
Tuyển tập Bộ đề Đọc hiểu Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói hay nhất. Tổng hợp, sưu tầm các đề Đọc hiểu Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói đầy đủ nhất.
Nội dung bài viết
1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu câu:
“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cả lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh”
(Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )
1. Văn bản trên thuộc thể thơ nào?
2. Nêu nội dung của đoạn thơ
3. Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ so sánh sử dụng trong văn bản..
4. Xác định các từ láy có trong đoạn thơ.
5. Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt
6. Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 câu, trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.
1. Văn bản trên thuộc thể thơ tự do
2. Nội dung: thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.
3.Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:
– Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
– Óng tre ngà và mềm mại như tơ
– Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
– Như gió nước không thể nào nắm bắt
Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.
4. Từ láy trong đoạn thơ là : mềm mại, tha thiết,ríu rít, chênh vênh
5 – Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.
6. Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.( Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).
Tiếng Việt là tiêngs mẹ đẻ của mỗi người dân Việt Nam,vì vậy việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là điều rất quan trọng.Đó là bổn phận, là trách nhiệm thiêng liêng của mỗi người.Một bộ phận giới trẻ hiện nay có vẻ như chưa nhận thức được điều ấy.Họ thường xuyên thêm vào câu nói những từ tiếng Anh khiến cho câu nói khá lộn xộn.Bên cạnh đó còn là tình trạng giản lược tiếng Việt quá mức như ” lun”,”iu”,…Đó còn là tình trạng viết sai chính tả một số từ liên quan đến vần “l”,”n”,”s”,”x”,… Ngày nay việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt không chỉ để truyền thông mà còn là văn hoá, là niềm tự hào của cả một dân tộc. Chính vì vậy, việc gìn giữ, lưu truyền và phát huy sự trong sáng và hay đẹp của tiếng Việt phải được coi là nhiệm vụ, là trách không của riêng ai.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng “vườn” rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng “suối”
Tiếng “heo may” gợi nhớ những con đường.
(“Tiếng Việt” – Lưu Quang Vũ)
Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 2: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ: “Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa – Óng tre ngà và mềm mại như tơ.”
Câu 3: Đặc sắc nào của tiếng Việt được tác giả nhắc đến trong hai khổ thơ in đậm của văn bản.
Câu 4: Theo em, làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng và phát triển tiếng Việt?
Câu 1: Nội dung chính của đoạn thơ là: tình cảm yêu quý, trân trọng tiếng mẹ đẻ của Lưu Quang Vũ.
Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ: “Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa – Óng tre ngà và mềm mại như tơ.” là: So sánh (tiếng Việt như đất cày, lụa, óng tre ngà, tơ để người đọc cảm nhận đặc trưng của tiếng Việt: mộc mạc, khỏe khoắn, tinh tế và mềm mại, là tiếng nói biểu hiện bản sắc dân tộc.)
Câu 3: Đặc sắc của tiếng Việt là thứ tiếng nhiều thanh điệu, khiến lời nói có giai điệu, gợi hình,gợi thanh, gợi cảm, có ý nghĩa sâu xa, có khả năng diễn tả mọi phương diện, mọi cung bậc cảm xúc của cuộc sống, con người Việt một cách giản dị, gần gũi.
Câu 4: Học sinh đưa ra quan điểm của bản thân và dùng lập luận giải thích cho quan điểm đó.
– Ví dụ:
+ Yêu và quý trọng tiếng Việt, có ý thức về sự phát triển của tiếng Việt.
+ Thường xuyên rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt.
+ Bảo vệ tiếng Việt.