/tmp/gawhn.jpg
Tóm tắt Lý thuyết Sinh 12 Bài 24 Các bằng chứng tiến hóa ngắn gọn, hay nhất. Tổng hợp toàn bộ Lý thuyết Sinh 12 đầy đủ, chi tiết.
Hóa thạch là các di tích của sinh vật đã từng sinh sống trong các thời đại địa chất còn lưu lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất.
Hóa thạch có ý nghĩa rất to lớn trong nghiên cứu tiến hóa
+ Căn cứ vào hóa thạch trong các lớp đất đá có thể suy ra lịch sử phát sinh, phát triển và diệt vong của các loài sinh vật
+ Căn cứ vào phương pháp đo độ phân rã của các nguyên tố phóng xạ, ta có thể xác định được tuổi của hóa thạch→ tuổi của lớp đất đá chứa chúng.
+ Sự xuất hiện của hóa thạch còn cung cấp những dẫn liệu để nghiên cứu lịch sử vỏ trái đất VD: sự có mặt của hóa thạch quyết thực vật→khí hậu ẩm ướt.
+ Bằng phương pháp địa tầng học (xem xét sự bồi tụ của trầm tích…) ta có thể xác định được một cách tương đối tuổi của các lớp đất đá→tuổi của hóa thạch trong đó.
1. Bằng chứng giải phẫu so sánh
Bằng chứng giải phẫu so sánh là bằng chứng dựa trên sự giống nhau về đặc điểm giải phẫu.
Các loài có cấu tạo giải phẫu càng giống nhau thì càng có quan hệ họ hàng càng thân thuộc.
Sự tương đồng về các đặc điểm giải phẫu giữa các loài là những bằng chứng gián tiếp cho thấy những sinh vật hiện nay được tiến hoá từ một tổ tiên chung.
Một số loại bằng chứng giải phẫu so sánh:
Cơ quan tương đồng | Cơ quan tương tự | Cơ quan tiêu hóa |
Cùng nguồn gốc Khác chức năng → hình thái khác nhau |
Khác nguồn gốc Cùng chức năng → hình thái tương tự nhau |
Cùng nguồn gốc Không còn giữ chức năng → bị tiêu giảm, chỉ còn lại vết tích |
Do sống trong các môi trường khác nhau | Do sống trong cùng môi trường như nhau | Do điều kiện sống thay đổi |
Phản ánh quy luật ” tiến hóa phân li” | Phản ánh quy luật ” tiến hóa đồng quy” | |
Cánh của dơi và chỉ trước của ngựa | Cánh chim và cánh bướm | Ruột thừa ở người, hạt ngô trên bông cờ của ngô |
2. Bằng chứng phôi sinh học
– Định luật phát sinh sinh vật của Muylơ và Hecken: “Sự phát triển cá thể phản ánh một cách rút gọn sự phát triển của loài”
– Những đặc điểm giống nhau trong phát triển phôi của các loài thuộc các nhóm phân loại càng nhiều và kéo dài chứng tỏ quan hệ họ hàng giữa chúng càng gần.
3. Bằng chứng địa lý sinh học
– Địa lí sinh vật học là môn khoa học nghiên cứu về sự phân bố địa lí của các loài trên Trái Đất.
– Mỗi sinh vật phát sinh trong một thời kì lịch sử nhất định, tại một vùng nhất định. Từ trung tâm đó, loài đã mở rộng phạm vi phân bố và tiến hoá theo con đường phân ly, thích nghi với những điều kiện địa lý, sinh thái khác nhau.
4. Bằng chứng sinh học phân tử và tế bào học
– Những bằng chứng về tế bào học và sinh học phân tử chứng tỏ nguồn gốc thống nhất của sinh giới.
– Bằng chứng tế bào học cho thấy mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, các tế bào được sinh ra từ tế bào sống trước nó.
– Tế bào là đơn vị cơ bản của các tổ chức sống.
– Các bằng chứng về sinh học phân tử cho thấy sự thống nhất về cấu tạo và chức năng của ADN, của prôtêin; mã di truyền.
– Các loài càng có họ hàng gần gũi thì trình tự, tỉ lệ các axit amin và các nuclêôtit càng giống nhau và ngược lại.