/tmp/vhhkq.jpg
Câu hỏi: Thành phần chính của khí thiên nhiên là:
A. metan.
B. etan.
C. propan.
D. n-butan.
Lời giải:
Đáp án đúng: A – metan.
Giải thích:
Khí thiên nhiên (còn gọi là khí gas, khí ga, khí đốt) là hỗn hợp chất khí cháy được, bao gồm phần lớn các hydrocarbon (hợp chất hóa học chứa cacbon và hydro). Cùng với than đá, dầu mỏ và các khí khác, khí thiên nhiên là nhiên liệu hóa thạch. Khí thiên nhiên có thể chứa đến 85% mêtan (CH4) và khoảng 10% etan (C2H6), và cũng có chứa số lượng nhỏ hơn prôpan (C3H8), butan (C4H10), pentan (C5H12), và các ankan khác.
Kiến thức mở rộng:
Metan (CH4) là gì?
Metan có công thức phân tử là CH4 và phân tử khối bằng 16 đvC.
Trong tự nhiên, metan có nhiều trong:
Metan là chất khí không màu, không mùi, không vị, nhẹ hơn không khí. Tỉ khối của metan với không khí là dCH4/kk = 16/29. Metan rất ít tan trong nước. Nó hóa lỏng ở −162 °C, hóa rắn ở −183 °C, và rất dễ bắt cháy.
Cấu tạo phân tử của Metan (CH4)
Metan là một hidrocacbon đơn giản nhất có công thức phân tử là CH4. Nó là một hidrocacbon nằm trong dãy đồng đẳng ankan. Trong phân tử CH4 có 4 liên kết đơn:
Ứng dụng của metan
– Metan là nguyên liệu quan trong trong đời sống và sản xuất vì khi cháy nó tạo ra nhiệt lượng lớn.
– Là nguyên liệu để điều chế H2.
CH4 + H2O (t°, xt) → CO2 + H2
– Là nguyên liệu để điều chế bột than và nhiều chất khác như metanol, axit axetic, anhydrit axetic…
Khái niệm
Khí tự nhiên là một trong những dạng năng lượng sạch. An toàn và hữu ích trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta.
Khí tự nhiên là một hydrocarbon. Có nghĩa là nó được tạo thành từ các hợp chất của hydro và cacbon. Hydrocarbon đơn giản nhất là mêtan; Nó chứa một nguyên tử cacbon và bốn nguyên tử hydro.
Khí tự nhiên có thể được tìm thấy chính nó hoặc kết hợp với dầu. Nó không màu và không mùi và thực sự là một hỗn hợp các hydrocarbon. Trong khi chủ yếu là khí mê-tan. Các hydrocarbon khác bao gồm ethane, propan và butan. Nước, dầu, lưu huỳnh, carbon dioxide, nitơ và các tạp chất khác có thể được trộn với khí khi đi ra khỏi mặt đất. Những tạp chất này được loại bỏ trước khi khí tự nhiên được đưa đến khách hàng sử dụng và các doanh nghiệp thương mại.
Thực tế khí tự nhiên dễ bay hơi. Nó dễ cháy hơn các nguồn năng lượng khác. Điều đó giúp củng cố vị trí của nó. Coi như là một trong những nguồn năng lượng được sử dụng nhiều nhất.
Khí tự nhiên có thể được đo bằng nhiều cách. Mặc dù đơn vị đo phổ biến nhất là Gigajoule (GJ), tức là một tỷ joules, thước đo nhiệt hoặc năng lượng. Các biện pháp khác là Mcf (nghìn feet khối) và Btu (Đơn vị nhiệt Anh).
Nguồn khí tự nhiên
Khí tự nhiên là một nhiên liệu hóa thạch. Điều này có nghĩa nó bắt nguồn từ phần còn lại của thực vật và động vật sống cách đây hàng triệu năm. Những sinh vật này đã bị chôn vùi và bị phơi nhiễm với nhiệt. Do nén sâu bên dưới hàng ngàn mét đất và đá. Những lực này biến đổi một sinh vật sống thành khí tự nhiên.
Khí tự nhiên được tìm thấy trong các hồ chứa bên dưới bề mặt trái đất. Các lớp đá lớn bẫy khí tự nhiên khi nó trôi nổi lên bề mặt. Mặc dù các khu vực mà khí bị bẫy được gọi là hồ bơi. Các phân tử khí tự nhiên thực sự được giữ trong các lỗ nhỏ và vết nứt trong suốt quá trình hình thành đá.
Khai thác khí tự nhiên
Khí thiên nhiên là một dạng năng lượng hóa thạch. Nó được tạo ra từ xác động, thực vật phân hủy cách đây hàng triệu năm. Dưới tác động của môi trường xác động thực vật chôn vùi dưới các lớp đất đá bị phân hủy. Trong quá trình đó sản sinh ra khí thiên nhiên.
Khí tự nhiên được tìm thấy trong các hồ chứa bên dưới bề mặt trái đất. Khí thiên nhiên tạo thành lực đẩy các khối đá trôi nổi trên bề mặt nước. Các phân tử khí tự nhiên thực sự được giữ trong các lỗ nhỏ và vết nứt trong suốt quá trình hình thành đá.
Để phát hiện nơi có khí thiên nhiên thì các nhà địa chất, sử dụng công nghệ tinh vi giúp họ xác định được vị trí có sự tồn tại của khí thiên nhiên. Sau đó họ tiến hành khoan giếng lấy khí. Khí thiên nhiên tồn tại sâu trong lòng đất khiến cho việc định vị gặp khó khăn. Chính vì vậy quá trình thăm dò không phải lúc nào cũng thành công.
Chế biến và cung cấp khí tự nhiên
Sau khi được lấy ra khỏi bể chứa dưới lòng đất, khí tự nhiên thường được chuyển tới nhà máy xử lý khí để loại bỏ các tạp chất và các sản phẩm phụ. Một số sản phẩm phụ này, bao gồm ethane, propan, butan, và lưu huỳnh. (thường là từ khí chua). Được chiết xuất cho các mục đích sử dụng khác. Sau khi được xử lý, khí tự nhiên sạch sẽ (khí mê-tan thuần túy) được vận chuyển qua mạng lưới các đường ống dẫn đến nơi sử dụng. Hoặc đến các nhà máy chế biến để đóng vào các bình khí cung cấp cho khách hàng.
Tác động môi trường
Khí tự nhiên chủ yếu là khí mê-tan. Sau khi giải phóng vào khí quyển, nó được loại bỏ bởi sự oxi hóa. Dần dần thành carbon dioxide và nước.
Trong quá trình khai thác, lưu kho, vận chuyển, và phân phối, khí tự nhiên được biết là rò rỉ vào khí quyển. Đặc biệt là trong quá trình chiết xuất.