/tmp/zbadg.jpg
1. Kiến thức:
– Chảy máu tĩnh mạch và động mạch có gì khác nhau về biểu hiện và cách xử lí?
Lời giải:
Chảy máu ở tĩnh mạch |
Chảy máu ở động mạch |
– Máu chảy chậm, ít.
– Sơ cứu bằng cách khử trùng vết thương rồi băng lại bằng băng gạc (nếu vết thương sâu thì nên đến bệnh viện). |
– Máu chảy mạnh phun ra thành tia do vận tốc máu trong mạch lớn -> nguy hiểm đến tính mạng. – Sơ cứu: Buộc garo về phía trên vết thương hoặc bấm vào động mạch gần tim -> sát trùng vết thương -> đưa đi viện ngay. |
– Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô là gì? Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng biện pháp buộc dây garô?
Lời giải:
+ Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô:
Buộc garo cao hơn vết thương về gần phía tim với lực ép đủ làm cầm máu:
+ Nếu garo đúng cách: máu nhanh chóng ngừng chảy, phía dưới chỗ đặt garo mạch ko còn đập.
+ Nếu garô quá chặt: có thể gây dập nát tổ chức phần mềm, và phần dưới garo sẽ bị hỏng. + Nếu garo ko đủ chặt: máu tiếp tục chảy, đồng thời ứ tắc tĩnh mạch (chi có thể tím thẫm).
Dùng vải quấn quanh da vùng định thắt trước khi garo để tránh xoắn và kẹt da phía dưới dây thắt -> garo: vòng garo đầu tiên chặt nhất sau đó lực thắt giảm dần. Chú ý các vòng garo ko bị xoắn kẹp -> cố định đầu dây garo.
Cần ghi giờ garo để cứ sau 1h sẽ nới lỏng garo 1 lần khoảng 30 giây vì lâu quá phần dưới garo sẽ bị hoại tử.
Nhanh chóng chuyển bệnh nhân tới bệnh viện.
+ Tay và chân là những mô đặc vì vậy những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân khi dùng biện pháp buộc day garô mới có hiệu quả cầm máu.
– Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay (chân) phải xử lí thế nào?
Lời giải:
+ Ở các vị trí khác như: đầu, mặt. cổ, bẹn, bụng…sẽ không thể sử dụng biện pháp garo vì: không có hiệu quả cầm máu do buộc garô sẽ không chắc chắn, mặt khác có thể gây ra nguy hiểm tính mạng (vết thương ở đầu, mặt, cổ). Do khi garo chỉ khoảng ¾ phút não sẽ bị tổn thương tới mức không thể hồi phục.
+ Với những vết thương đó cần xử lí như sau: Băng chặt vết thương, đồng thời dùng ngón tay ấn chặn vào phía trên đường đi của động mạch (phía trên vết thương đó).
Nếu không xác định được động mạch phía trên thì cần băng chặt vết thương để cầm máu tạm thời rồi nhanh chóng đưa đến bệnh viện gần nhất.
2. Kĩ năng:
Bảng 19. Các kỹ năng sơ cứu vết thương chảy máu
Các kĩ năng được học |
Các thao tác | Ghi chú |
1. Sơ cứu vết thương chảy máu mao mạch và tĩnh mạch |
– Bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy bằng ngón tay cái. – Sát trùng vết thương bằng dung dịch rửa vết thương. – Băng kín vết thương (với vết thương nhỏ có thể dùng băng dán và với vết thương lớn dung gạc). |
Sau khi sơ cứu xong nếu thấy vết thương vẫn chảy máu, cần đưa đến bệnh viện cấp cứu. |
2. Sơ cứu vết thương chảy máu động mạch |
– Tìm vị trí động mạch phía trên vết thương phía gần tim. – Ấn mạnh vào vị trí đó để cầm máu tạm thời rồi garô ở phía trên vết thương (cứ 15 phút lại nới dây garô) với vết thương ở tay chân. – Sát trùng làm sạch vết thương rồi băng kín lại. – Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu. |
Cần ghi chú thời gian bắt đầu buộc garô và những khoảng cách thời gian nới garô trên đường đến bệnh viện. |
Tham khảo toàn bộ: Soạn Sinh 8