/tmp/twyuy.jpg
Soạn bài Chị em Thúy Kiều – trích Truyện Kiều nhanh nhất chỉ với 10 phút??? Trọn bộ các câu hỏi giáo viên đặt ra cho học sinh trên lớp về tác phẩm Chị em Thúy Kiều – trích Truyện Kiều??? Đúng vậy, tất cả sẽ có trong bài viết này của Toploigiai, mời các bạn cùng tham khảo nhé
Tóm tắt Chị em Thúy Kiều
Hướng dẫn Soạn bài
Câu 1
– 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát về chị em Kiều- Vân
– 4 câu tiếp: Hình ảnh và vẻ đẹp của Thúy Vân
– 16 câu còn lại : Hình ảnh nàng Kiều thể hiện qua vẻ đẹp và tài năng
Trình tự miêu tả nhân vật của tác giả: Miêu tả từ khái quát đến cụ thể
Câu 2
– Khi miêu tả vẻ đẹp Thúy Vân, tác giả sử dụng các hình ảnh ước lệ sau:
+ Trăng: khuôn mặt tròn đầy tựa vầng trăng
+ Hoa: nụ cười xinh đẹp, tươi tắn tựa trăng
+ Mây: Mái tóc dài mượt mà hơn cả áng mấy
+Tuyết: Làn da trắng trẻo, mịn màng hơn tuyết
=> Vân có vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang, hòa hợp với thiên nhiên, tính cách hiền dịu, nết na, những lời nói thốt ra ngọc ngà, êm đềm -> vẻ đẹp ấy báo hiệu một tương lai êm đềm, bình yên, ít sóng gió, trắc trở.
Câu 3
Vẻ đẹp Thúy Kiều so với Thúy Vân:
– Giống nhau:
+ Sử dụng các hình ảnh thiên nhiên mang tính ước lệ và làm chuẩn mực để miêu tả vẻ đẹp
+ Cả hai chị em đều mang vẻ đẹp hết sức hoàn mỹ, đáng được trân trọng, ngợi ca
Khác nhau :
+ Kiều sắc sảo, mặn mà hơn
+ Sắc đẹp:
Đôi mắt tựa nước mùa thu có nét buồn nhưng dịụ dàng, êm đềm
Nét ngài mảnh mai, thanh tao tựa núi
– Thiên nhiên cũng phải hờn ghen trước dung nhan của nàng
=> Báo hiệu một cuộc đời trắc trở, nhiều sóng gió.
Câu 4
Ngoài nhan sắc, tác giả còn nhấn mạnh về tài năng của Kiều:
+ Đạt mức phi thường: giỏi cả cầm, kì, thi, họa
Tài đàn hát và khả năng tự sáng tác vượt bậc.
Ở nàng có cả tài, sắc vẹn tròn, dung nhan hơn hoa, tài năng thiên phú
Câu 5
Theo em, đó là ý kiến đúng.
Vì trong xã hội, thường những gì hòa hơn và hài hòa với bản thân sẽ giúp ta trở nên tốt đẹp hơn, “thua” và”nhường” thể hiện sự chấp nhận phần thiệt, phần yếu hơn về mình mà không ích kỷ, hẹp hòi. Những gì mà gặp phải sự ghen ghét, đố kỵ thì thường gây nên những sự giành dật, phá phách, báo trước sự sóng gió, bất trắc.
Câu 6
Trong hai bức chân dung của Vân và Kiều thì bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật hơn. Bởi:
+ Tác giả dành số lượng câu thơ để đặc tả Thúy Kiều nhiều hơn
+ Vân chỉ miêu tả về tính cách, vẻ đẹp còn Kiều được miêu tả cả về tính cách, vẻ đẹp ngoại hình và tài năng
+ Miêu tả Thúy Vân làm đòn bẩy để nâng giá trị vẻ đẹp của Thúy Kiều
Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” có bố cục mấy phần?
Trả lời:
Bố cục:
– Đoạn 1 (4 câu đầu): giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều
– Đoạn 2 (4 câu tiếp): gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân
– Đoạn 3 (12 câu tiếp): gợi tả vẻ đẹp Thúy Kiều
– Đoạn 4 (4 câu cuối): Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em
“Chị em Thúy Kiều” nói về những nhân vật nào?
Trả lời:
Nói về 2 nhân vật: Thúy Vân và Thúy Kiều
Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” thuộc phần nào của tác phẩm “Truyện Kiều”?
Trả lời:
Đoạn trích thuộc phần 1 của tác phẩm “Truyện Kiều” : Gặp gỡ và đính ước
Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” thể hiện cảm hứng nhân văn sâu sắc nào của tác giả?
Trả lời:
Đoạn trích đã khắc họa rõ nét chân dung tuyệt mĩ của chị em Thúy Kiều, ca ngợi vẻ đẹp, tài năng và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều, đây là biểu hiện cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du.
Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” thuộc thể loại gì?
Trả lời:
Thể loại: truyện thơ Nôm viết theo thể thơ lục bát.
Trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”, dụng ý của tác giả trong câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”? Theo em có nên thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” được không?
Trả lời:
– Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp của một trang tuyệt thế giai nhân, vẻ đẹp khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”.
– Nguyễn Du không miêu tả nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê của thiên nhiên đối với vẻ đẹp đó.
– Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp có sức hút, chiều sâu đến lạ lùng.
– Không thể thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” bởi từ “buồn” không làm nổi bật được tính chất hờn ghen hiểm họa của tự nhiên trước vẻ đẹp của Thúy Kiều.
Qua cung đàn của Thúy Kiều (ở câu thơ cuối đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”) em hiểu thêm gì về nhân vật này?
Trả lời:
– Cung đàn của nàng Kiều là “cung thương lầu bậc ngũ âm” – cung đàn bạc mệnh của Kiều là tiếng của trái tim đa cảm.
– Tâm hồn Kiều đa sầu đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi số phận nghiệt ngã, éo le, gian khổ của bởi “chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” và trời xanh quen thói má hồng đánh ghen.
Qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”, tác giả Nguyễn Du bày tỏ tình cảm gì với nàng Kiều?
Trả lời:
– Tác giả ngợi ca vẻ đẹp của Thúy Kiều – một trang tuyệt thế giai nhân có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
– Tác giả cũng bày tỏ sự thương xót, lo lắng trước vận mệnh của Thúy Kiều.
– Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo ấy là đoạn trích ca ngợi đề cao những giá trị, phẩm chất con người như nhan sắc, tài hoa, nhân phẩm, khát vọng, ý thức về nhân phẩm, thân phận.
Qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”, hai nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều có những điểm nào giống và khác nhau?
Trả lời:
– Giống nhau: Mai cốt cách, tuyết tinh thần, Phong lưu rất mực hồng quần/ Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê, Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
– Khác nhau:
Thúy Vân: trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da…
Thúy Kiều: sắc sảo mặn mà/ So bề tài sắc lại là phần hơn – Làn thu thủy nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
– Quan niệm của tác giả Nguyễn Du về mối quan hệ giữa nhan sắc, tài năng và số phận.
Vẻ đẹp sắc sảo, lôi cuốn, tài năng hơn người → bị đố kị, ghen ghét, số phận long đong.
– Quan niệm này xuất phát từ cơ sở tâm lí – xã hội cụ thể.
Nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” là gì?
Trả lời:
Nghệ thuật nổi bật của đoạn trích là nghệ thuật khắc họa nhân vật lí tưởng bằng bút pháp ước lệ tượng trưng – lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm nổi bật vẻ đẹp của con người, không miêu tả chi tiết cụ thể mà tả để gợi, sử dụng biện pháp đòn bẩy làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều
Trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”, tại sao tác giả lại miêu tả Thúy Vân trước Thúy Kiều?
Trả lời:
– Tác giả rất tinh tế khi miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều: tác giả miêu tả chân dung Thúy Vân trước để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều.
– Với thủ pháp đòn bẩy, tác giả làm nổi bật vẻ của Kiều cả về nhan sắc lẫn tài năng.
+ Ngay trong câu thơ: “Kiều càng sắc sảo mặn mà” tác giả gợi lên sự sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn.
+ Với bút pháp ước lệ tượng trưng, bức họa về nàng Kiều với đôi mắt trong sáng, long lanh thể hiện tâm hồn trong trắng, trí tuệ sắc sảo của nàng.
+ Vẻ đẹp của Kiều khiến hoa ghen, liễu hờn dự báo trước cuộc đời đầy sóng gió của Kiều.
+ Thúy Vân tác giả tập trung tả về nhan sắc, với Thúy Kiều, tác giả một phần tả sắc và hai phần để tả về cái tài của nàng.
Ý nghĩa của đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”?
Trả lời:
– Đoạn trích Chị em Thúy Kiều là phần mở đầu của truyện Kiều. Đoạn trích giới thiệu cuộc sống và vẻ đẹp tuyệt sắc của hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân, khẳng định tài năng miêu tả người đạt đến trình độ siêu việt của thiên tài Nguyễn Du.
– Với cảm hứng nhân văn, tác giả đã ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh. Xây dựng nhân vật Thuý Kiều, Nguyễn Du thể hiện tấm lòng trân trọng đối với tài sắc của người phụ nữ.
1. Dạng đề 2 – 3 điểm
Đề 1: Cảm nhận của em về vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều qua đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn Du.
Trả lời:
– Mở đoạn: Giới thiệu chung về vẻ đẹp của chị em Thuý Kiều.
– Thân đoạn: Vẻ đẹp chung của hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều.
– Kết đoạn: Khẳng định vẻ đẹp cao quý của chị em Thuý Kiều qua nghệ thuật tả người tài tình của tác giả Nguyễn Du.
Đề 2: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có viết:
“Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”
a. Câu thơ trên được trích từ đoạn trích nào của Truyện kiều, nêu vị trí của đoạn trích đó?
Trả lời: Câu thơ trên được trích từ văn bản Chị em Thúy Kiều. Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của phần gặp gỡ và đính ước.
b. Em giải thích cụm từ “ mai cốt cách, tuyết tinh thần”? Tác giả sử dụng bút pháp nghệ thuật gì?
Trả lời:
Cụm từ “mai cốt cách, tuyết tinh thần”:
– Mai cốt cách: cốt cách thanh tao, mảnh dẻ như cây mai.
– Tuyết tinh thần: tinh thần trong trắng, khôi nguyên như tuyết.
Câu thơ sử dụng biện pháp ước lệ tượng trưng để nói tới sự duyên dáng, thanh cao, trong trắng của chị em Thúy Kiều. Vẻ đẹp đạt mức hoàn hảo của hai chị em.
Đề 3: Cho câu thơ:
“Vân xem trang trọng khác vời”
a. Hãy chép tiếp 3 câu thơ tiếp theo.
Trả lời:
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
b. Phân tích biện pháp nghệ thuật sử dụng trong câu thơ: “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”.
Trả lời:
Biện pháp ước lệ tượng trưng trong câu thơ “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. Vẻ đẹp của Vân được so sánh với những điều đẹp đẽ nhất của tự nhiên: hoa, ngọc. Thúy Vân hiện lên với vẻ đẹp nền nã, hiền dịu, quý phái.
c. Viết đoạn văn theo phương thức quy nạp (10 câu) nêu cảm nhận về vẻ đẹp của Thúy Vân trong đoạn trích vừa chép thơ. Trong bài viết có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối.
Trả lời:
Gợi ý viết: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân
– Câu thơ mở đầu đoạn khái quát vẻ đẹp của nhân vật, hai chữ “sang trọng” gợi vẻ cao sang, quý phái.
– Nghệ thuật ước lệ tượng trưng, vẻ đẹp của Vân được so sánh với những thứ cao đẹp nhất trên đời trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.
+ Thúy Vân được miêu tả toàn vẹn từ khuôn mặt tới làn da, mái tóc, nụ cười, giọng nói.
– Tác giả sử dụng những từ ngữ trau chuốt, chọn lọc: khuôn mặt phúc hậu, đầy đặn, tươi sáng như trăng tròn.
– Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận. Vân đẹp hơn những vẻ đẹp trong tự nhiên. Vẻ đẹp của nàng khiến tự nhiên “thua”, “nhường” dự báo cuộc đời êm đềm, không sóng gió.
2. Dạng đề 5 – 7 điểm
Đề 1: Cảm nhận của em về đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (Trích “Truyện Kiều” Nguyễn Du).
Trả lời:
Mở bài.
– Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích;
– Cảm nhận chung về đoạn trích.
Thân bài.
* Bốn câu đầu.
– Vẻ đẹp chung của hai chị em.
– Nhịp điệu, hình ảnh được lựa chọn theo bút pháp ước lệ cổ điển “ Mai cốt cách…. mười phân vẹn mười” hoa, tuyết ước lệ cho người phụ nữ, người đẹp.
Hình mảnh mai, sắc rực rỡ, hương quý phái. Tinh thần trắng trong, tinh khiết, thanh sạch. Hai vế đối nhau, câu thơ trở nên tao nhã gợi cảm. Âm điệu nhịp nhàng nhấn mạnh sự đối xứng làm nổi bật vẻ đẹp cân đối hoàn hảo của hai chị em.
* 16 câu tiếp theo:
– Vẻ đẹp của Thúy Vân và tài sắc của Thúy Kiều.
– Bốn câu tả Thúy Vân.
+ Hình ảnh: Khuôn mặt đầy đặn, cân đối phúc hậu, suối tóc óng như mây, điệu cười, giọng nói đoan trang, làn da sáng hơn tuyết.
Tác giả miêu tả Thúy Vân toàn vẹn bằng những nét ước lệ hình ảnh ẩn dụ thích hợp, tinh tế từ khuôn mặt, nét mày, điệu cười giọng nói, mái tóc, làn da. Kì diệu hơn Nguyễn Du vừa miêu tả nhan sắc đã cho thấy ngay số phận an bài hạnh phúc của nhân vật.
– 12 câu tả Kiều.
+ Số lượng câu chứng tỏ Nguyễn Du dùng hết bút lực, lòng yêu mến vào nhân vật này. Lấy Vân làm nền để làm nổi bật Kiều, Vân xinh đẹp là thế nhưng Kiều còn đẹp hơn. Nếu Vân đẹp tươi thắm, hiền dịu thì Thúy Kiều lại đẹp sắc sảo “nghiêng nước, nghiêng thành”
– Trích dẫn: Thơ
– Nhận xét: Kiều đẹp tuyệt đối,
– Phân tích: bằng nghệ thuật ước lệ, tác giả điểm xuyết một đôi nét dung nhan khiến Thúy Kiều hiện lên rạng rỡ :
+ “làn thu thủy”: đôi măt trong xanh như nước mùa thu gợi cảm mà huyền ảo.
+ “ nét xuân sơn”: nét mày thanh thản tươi xanh mơn mởn đẹp như dáng núi mùa xuân tươi trẻ.
– Phân tích: phép tu từ nhân hóa, từ ngữ chọn lọc thể hiện thái độ của thiên nhiên với Kiều. Với vẻ đẹp của Vân thiên nhiên chẳng đố kị mà chịu thua, chịu nhường còn với vẻ đẹp của Kiều “hoa ghen”, “ liễu hờn” thể hiện sự đố kị.
– Tả vẻ đẹp lấy từ điển cố “nhất cố khuynh thành, tái cố khuynh quốc” tạo sự súc tích, có sức gợi lớn làm bật vẻ đẹp có sức hút mạnh mẽ
* Tóm lại: Vẻ đẹp của Kiều gây ấn tượng mạnh, một trang tuyệt sắc.
– Không chỉ là giai nhân tuyệt thế mà Kiều còn rất đa tài: Tài đánh đàn, Soạn nhạc: khúc “ bạc mệnh oán” (Tâm hồn đa sầu, đa cảm, phong phú. Khúc nhạc dự đoán cho số phận đau khổ, bất hạnh của Kiều sau này).
– So với đoạn tả Thúy Vân, chức năng dự báo còn phong phú hơn.
– Những câu thơ miêu tả nhan săc, tài năng dự đoán số phận đã thể hiện quan niệm “ thiên mệnh” của nho gia, thuyết tài mệnh tương đố” của Nguyễn Du.
– Nét tài hoa của Nguyễn Du bộc lộ rõ nét trong nghệ thuật tả người ở đoạn thơ.
– Bút pháp nghệ thuật có tính truyền thống của thơ văn cổ nhưng ông đã vượt lên được cái giới hạn đó. 16 câu tả vẻ đẹp của hai chị em Kiều gần như đầy đủ vẻ đẹp của người phụ nữ theo quan niệm xưa: Công – dung – ngôn – hạnh. Tài ấy thể hiện cả ở tả tình, tâm hồn của nhân vật và dự báo số phận nhân vật.
* Đức hạnh và phong thái của hai chị em Kiều.
– Cuộc sống “êm đềm”, “ phong lưu” khuôn phép, đức hạnh mẫu mực.
– Đoạn cuối: khép lại bức chân dung của hai chị em Thúy Kiều đồng thời khép lại toàn đoạn trích khiến nó thêm chặt chẽ với tác phẩm, với số phận từng nhân vật. Vân êm ái, Kiều bạc mệnh.
– Cách miêu tả: giới thiệu chính xác số phận từng nhân vật.
Cuối đoạn miêu tả vẫn trong sáng, đằm thắm như chở che bao bọc cho chị em Kiều – 2 bông hoa vẫn còn trong nhụy.
* Nhận xét chung về nội dung, nghệ thuật.
Kết bài:
Khẳng định vẻ đẹp trong sáng thanh cao của chị em Thuý Kiều. Nghệ thuật miêu tả nhân vật tài tình, tình cảm yêu quý trân trọng của tác giả dành cho Vân, Kiều.
Đề 2: Cho đoạn thơ sau:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương lầu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân
a. Em hiểu thế nào về hình tượng “thu thủy”, “xuân sơn”. Cách nói “làn thu thủy, nét xuân sơn” là cách nói ẩn dụ hay hoán dụ? Vì sao?
Trả lời:
– Thu thủy: làn nước mùa thu.
– Xuân sơn: nét núi mùa xuân.
Cả câu thơ sử dụng hình ảnh mang tính ước lệ và biện pháp ẩn dụ gợi lên đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân.
b. Dụng ý của tác giả trong câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”? Theo em có nên thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” được không?
Trả lời:
– Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp của một trang tuyệt thế giai nhân, vẻ đẹp khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”.
– Nguyễn Du không miêu tả nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê vẻ đẹp đó.
– Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp có sức hút, chiều sâu đến lạ lùng.
– Không thể thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” bởi từ “buồn” không làm nổi bật được tính chất hờn ghen hiểm họa của tự nhiên trước vẻ đẹp của Thúy Kiều.
c. Sử dụng câu chủ đề sau để viết đoạn văn:“Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều mang vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả về tài lẫn sắc”.
Trả lời:
– Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp của một trang tuyệt thế giai nhân, vẻ đẹp khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”.
– Nguyễn Du không miêu tả nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê vẻ đẹp đó.
– Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp có sức hút, chiều sâu đến lạ lùng.
– Không thể thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” bởi từ “buồn” không làm nổi bật được tính chất hờn ghen hiểm họa của tự nhiên trước vẻ đẹp của Thúy Kiều.
d. Qua cung đàn của Thúy Kiều (ở câu thơ cuối đoạn trích) em hiểu thêm gì về nhân vật này?
Trả lời:
Cung đàn của nàng Kiều là “cung thương lầu bậc ngũ âm” – cung đàn bạc mệnh của Kiều là tiếng của trái tim đa cảm.
– Tâm hồn Kiều đa sầu đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi số phận nghiệt ngã, éo le, gian khổ của bởi “chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” và trời xanh quen thói má hồng đánh ghen.
e. Qua đoạn trích, tác giả Nguyễn Du bày tỏ tình cảm gì với nàng Kiều?
Trả lời:
– Tác giả ngợi ca vẻ đẹp của Thúy Kiều – một trang tuyệt thế giai nhân có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
– Tác giả cũng bày tỏ sự thương xót, lo lắng trước vận mệnh của Thúy Kiều.
– Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo ấy là đoạn trích ca ngợi đề cao những giá trị, phẩm chất con người như nhan sắc, tài hoa, nhân phẩm, khát vọng, ý thức về nhân phẩm, thân phận.
g. Chép chính xác một câu thơ trong bài thơ em đã học trong chương trình ngữ văn THCS nói về vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Trả lời:
Câu thơ nói về vẻ đẹp của người phụ nữ xã hội phong kiến:
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn”
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
h. Viết đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu để phân tích nghệ thuật miêu tả ngoại hình nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn trích. Trong đoạn trích có sử dụng câu ghép và phép thế.
Trả lời:
Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du, khắc họa nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển.
– Tác giả sử dụng bút pháp tượng trưng để gợi tả vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm hồn, qua mỗi bức chân dung đều gửi gắm những dự báo về cuộc đời và số phận.
– Qua hai bức chân dung về Thúy Vân và Thúy Kiều đều thể hiện thái độ trân trọng ngợi ca nhưng ông ưu ái dành nhiều câu thơ miêu tả bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật cả về nhan sắc và tài năng.
– Cái tài của tác giả là từ việc miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp về tính cách và tâm hồn đằng sau những tín hiệu ngôn ngữ là dự báo về số phận con người.
+ Thúy Vân: vẻ đẹp khiến tự nhiên nhường nhịn nên nàng chắc chắn cuộc đời nàng êm đềm.
+ Thúy Kiều: vẻ đẹp khiến tự nhiên danh ghét, ghen tị, chắc chắn cuộc đời gặp nhiều sóng gió, gập ghềnh.
– Tác giả sử dụng những hình ảnh tươi đẹp nhất, ngôn từ hoa mĩ để xây dựng, miêu tả vẻ đẹp của con người đạt tới mức lý tưởng.
Đó cũng chính là cảm hứng nhân đạo cao cả xuất phát từ tấm lòng đồng cảm với mọi người.
i. Hai nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều có những điểm nào giống và khác nhau?
Trả lời:
– Giống nhau: Mai cốt cách, tuyết tinh thần, Phong lưu rất mực hồng quần/ Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê, Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
– Khác nhau:
+ Thúy Vân: trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da…
+ Thúy Kiều: sắc sảo mặn mà/ So bề tài sắc lại là phần hơn – Làn thu thủy nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
– Quan niệm của tác giả Nguyễn Du về mối quan hệ giữa nhan sắc, tài năng và số phận.
+ Vẻ đẹp sắc sảo, lôi cuốn, tài năng hơn người → bị đố kị, ghen ghét, số phận long đong.
– Quan niệm này xuất phát từ cơ sở tâm lí – xã hội cụ thể.