/tmp/gvegl.jpg
Hướng dẫn Lập Dàn ý thuyết minh về chiếc áo dài lớp 8 ngắn gọn nhất. Văn mẫu lớp 8 Dàn ý thuyết minh về chiếc áo dài hay, chi tiết.
Nội dung bài viết
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc áo dài Việt Nam
2. Thân bài:
a. Nguồn gốc
– Xuất hiện trên những hình khắc trên những chiếc trống đồng Ngọc Lũ cách đây vài nghìn năm.
– Trang phục truyền thống của cả nam và nữ song phổ biến và thường được sử dụng nhiều hơn cả cho người phụ nữ.
– Được cách tân từ áo Ngũ thân của Việt Nam, được mặc kết hợp với quần.
– Có sự thay đổi về tên gọi và có sự cách tân để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người sử dụng.
b. Chất liệu và kết cấu
– Thường được may bằng những loại vải mềm và chủ yếu được may bằng vải lụa.
– Một chiếc áo dài Việt Nam truyền thống thường có năm bộ phận: cổ áo, thân áo, tà áo, tay áo và quần.
+ Cổ áo:
+ Thân áo:
+ Tà áo:
Gồm tà trước và tà sau
Độ dài của tà trước và tà sau được thiết kế linh hoạt, để phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, nhưng thường thấy hơn cả là tà sau dài hơn tà trước và hai tà bằng nhau.
Trên cả hai tà áo thường được thêu hoặc trang trí những hình vẽ, họa tiết
+ Tay áo
+ Quần: Thông thường, áo dài thường được mặc kết hợp với quần.
c. Ý nghĩa, vai trò, vị trí của chiếc áo dài trong đời sống sinh hoạt và văn hóa tinh thần của con người Việt Nam.
– Áo dài là loại trang phục truyền thống của dân tộc Việt Nam từ xưa cho đến tận hôm nay
– Nó trở thành biểu tượng cho hình ảnh ảnh người phụ nữ Việt.
– Trang phục không thể thiếu trong các cuộc thi người đẹp, cuộc thi hoa hậu và trong các cuộc thi sắc đẹp thế giới, góp phần tôn vinh cho vẻ đẹp dịu dàng, đằm thắm, duyên dáng mà không kém phần lịch lãm, sang trọng, quý phái của người phụ nữ Việt.
– Chiếc áo dài cũng là nguồn đề tài bất tận cho thi, ca, nhạc họa với nhiều tác giả và tác phẩm nổi tiếng,
3. Kết bài: Khái quát về chiếc áo dài Việt Nam và cảm nhận của bản thân về chiếc áo dài.
1. Mở bài
– Chiếc áo dài trang phục đẹp nổi bật nhất của người phụ nữ Việt Nam.
– Chiếc áo dài từ khi ra đời, gắn bó với người phụ nữ với bề dày lịch sử.
2. Thân bài
a. Lịch sử
– Chiếc áo dài ra đời vào thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát (1739 – 1765).
– Chiếc áo dài thay đổi vì một số các lý do: Chiếc áo dài đầu tiên là chiếc áo dài giao lãnh, loại áo giống như áo tứ thân.
– Khi Pháp vào nước ta thì chiếc áo dài cũng có sự thay đổi. Chiếc áo tứ thân được thay đổi thành chiếc áo dài. Chiếc áo dài do họa sĩ tên Cát Tường sáng tạo nên nó được gọi là áo dài Lemur. Chiếc áo dài Lemur này mang nhiều nét Tây không phù hợp với văn hóa Việt Nam nên không được mọi người ủng hộ.
– Năm 1934, họa sĩ Lê Phổ đã bỏ bớt những nét cứng cỏi áo Lemur, đưa các yếu tố dân tộc từ áo từ thân thành kiểu áo dài cổ kính, ôm sát thân, hai vạt trước được tự do tung bay. Chiếc áo dài này được nhiều người đón nhận.
– Theo thời gian chiếc áo dài có nhiều sự thay đổi thích nghi với cuộc sống và trở thành một trong những trang phục đẹp nhất.
b. Cấu tạo
– Cổ áo cổ điển cao khoảng 4 – 5 cm, có khoét hình chữ V trước cổ. Hiện nay cổ áo có các biến tấu khá đa dạng như kiểu trái tim, cổ tròn, cổ chữ U…
– Thân áo may vừa vặn và ôm sát thân phụ nữ. Cúc áo dài thường là cúc bấm, cài từ cổ qua vai xuống đến phần eo. Từ eo, thân áo dài được xẻ làm hai tà, vị trí xẻ tà ở hai bên hông.
– Áo dài có hai tà: tà trước và tà sau đều phải dài qua gối.
– Tay áo tính từ vai, may ôm sát cánh tay, dài đến qua khỏi cổ tay.
Hiện nay chiếc quần áo dài có màu đi tông với màu của áo để hợp màu sắc và trang nhã.
– Chất liệu vải và màu sắc: chất liệu vải để may áo dài: những, voan, thế, lụa,… màu sắc cũng lựa chọn tùy theo sở thích và độ tuổi của người mặc.
c. Công dụng
– Chiếc áo dài trang phục lễ hội truyền thống đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, chiếc áo dài đã trở thành trang phục công sở một số ngành nghề: Tiếp viên hàng không, nữ giáo viên, nữ nhân viên ngân hàng, học sinh,…
– Chiếc áo dài còn vươn ra khắp thế giới và được nhiều người trên thế giới biết đến như trang phục đại diện cho đất nước Việt Nam.
d. Bảo quản
– Khi mặc xong các bạn nên giặt để tránh ẩm mốc, giặt áo dài nên giặt bằng tay, treo bằng móc áo, không phơi trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời. Sau đó ủi treo vào mắc áo và cất vào tủ. Nếu bảo quản tốt thì áo dài sẽ mặc bền, giữ được dáng áo.
3. Kết bài
Cuộc sống hiện đại có rất nhiều trang phục ra đời được nhiều bạn trẻ đón nhận nhưng chiếc áo dài vẫn mãi là trang phục đẹp của người phụ nữ, tôn lên vẻ đẹp dịu dàng, duyên dáng và quý phái.
I. Mở bài: Giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh: chiếc áo dài Việt Nam.
Nhắc đến Việt Nam thế giới nghĩ ngay đến bản sắc văn hóa đa dạng, với áo dài và nón lá, tà áo dài thướt tha duyên dáng đại diện cho người phụ nữ Việt Nam xinh đẹp, dịu dàng. Đi đến đâu xuất hiện tà áo dài đều thấy hình ảnh quê hương Việt Nam.
II. Thân bài
a. Nguồn gốc
– Không rõ xuất xứ những tà áo dài xuất hiện từ hàng ngàn năm trước được khắc trên trống đồng Ngọc Lũ.
– Chúa Nguyễn Phúc Khoát người có công giúp chiếc áo dài định hình.
– Chiếc áo dài đầu tiên ra đời đó là sự kết hợp giữa váy người Chăm và chiếc váy sườn xám người Trung Hoa.
=> Áo dài là sự kết hợp của nhiều trang phục tinh hoa các nền văn hóa khác nhau.
b. Cấu tạo, hình dáng áo dài
– Áo dài gồm các phần:
+ Cổ áo: thường là cổ cao hoặc cổ tròn
+ Thân áo: từ cổ đến eo, có 2 mảnh bó sát eo.
+ Tà áo: chia làm 2 phần tà áo trước và tà áo sau.
+ Tay áo: không có cầu vai, may liền, kéo dài từ cổ áo.
+ Phần quần: quần áo may rộng có thể cùng màu sắc với áo dài.
– Chất liệu: áo dài thường may bằng chất liệu nhẹ, mềm thoáng.
– Màu sắc đa dạng: không chỉ màu trắng truyền thống mà còn xanh, đỏ, vàng….
– So với áo dài truyền thống áo dài ngày nay thêm nhiều kiểu đặc biệt ở cổ áo như cổ chữ U, có trái tim.
c. Sử dụng áo dài
– Học sinh sinh viên mặc áo dài đến trường trong những ngày đặc biệt.
– Người lớn mặc áo dài trong những dịp đặc biệt như lễ cưới, sự kiện, dự tiệc…duyên dáng, sang trọng.
– Áo dài còn xuất hiện ở nhiều sự kiện lớn như Apec diễn ra ở Việt Nam.
d. Bảo quản áo dài
– Sau khi sử dụng cần giặt sạch, phơi nơi thoáng mát.
– Không dùng thuốc tẩy dễ làm bay màu áo dài.
– Nếu không mặc áo dài thường xuyên nên gấp áo lại và cho vào túi giấy giúp áo luôn mềm và sạch sẽ.
e. Ý nghĩa áo dài
– Tượng trưng cho vẻ đẹp của người con gái Việt Nam yêu kiều, duyên dáng.
– Trang phục đại diện cho hình ảnh người Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế.
III. Kết bài:
Áo dài là trang phục truyền thống của nước ta, những cô gái khoác lên mình chiếc áo dài trở nên duyên dáng, xinh đẹp đến lạ kì. Khi nhắc về áo dài thế giới sẽ nghĩ ngay đến bản sắc dân tộc của người Việt Nam, hãy cùng giữ gìn và bảo tồn chiếc áo dài đến muôn đời sau.
1. Mở bài: Giới thiệu chung về áo dài (Là trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Chúng ta hãnh diện về chiếc áo dài và trân trọng nâng nó lên hàng quốc phục hoặc gọi tên một cách hình ảnh là chiếc áo dài quê hương).
2. Thân bài:
a. Nguồn gốc: Không ai biết rõ chiếc áo dài nguyên thủy ra đời từ bao giờ, hình dáng ban đầu của nó ra sao? Trong cuốn sách Kể chuyện chín mùa, mười ba vua triều Nguyễn của ông Tôn Thất Bình (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997) có ghi lại là chiếc áo dài được hình thành từ thời chúa Nguyễn Phúc Khoát. Như vậy, chiếc áo dài được ra đời từ thế kỉ thứ 18. Tuy ban đầu còn thô sơ nhưng đã rất kín đáo.
b. Chất liệu: Có thể may bằng nhiều loại vải, thông dụng là gấm, lụa, the … Các quan chức thì mới cho dùng xen the, đoạn … còn gấm vóc và các thứ rồng phượng thì dành cho các vua, chúa, vương công.
c. Kiểu dáng chiếc áo: Theo Tôn Thất Bình đã dẫn ý kiến của Lê Quí Đôn viết trong Phủ biên tạp lục để khẳng định rằng chúa Nguyễn Phúc Khoát là người đầu tiên phác thảo ra hình hài chiếc áo dài Việt Nam.
Ngày xưa: Đối với người phụ nữ Việt Nam trước đây, trang phục dân tộc là chiếc áo tứ thân màu nâu non đi chung với váy đen, yếm trắng, đầu chít khăn mỏ quạ, thêm vào đó là những chiếc thắt lưng màu thiên lí hay màu đào.
– Lễ phục thì có những tấm áo mớ ba. Đó là loại áo dài gồm 3 chiếc: ngoài cùng là chiếc áo tứ thân bằng vải the thâm màu nâu non hoặc tam giang; chiếc áo thứ hai có màu mỡ gà, chiếc thứ ba là màu cánh sen. Khi mặc những chiếc áo dài này, các cô thường chỉ cài cúc cạnh sườn. Phần từ ngực áo đến cổ chỉ lật chéo để lộ ba màu áo ra ngoài. Bên trong là chiếc yếm đào đỏ thắm, đầu đội nón quai thao trong rất duyên dáng, kín đáo. Viên cố đạo người Italia tên là Bô – ri sống ở Việt Nam từ năm 1616 đến năm 1621 đã viết một tập kí sự, trong đó ông ghi những nhận xét về phụ nữ Việt Nam như sau: “Ao quần của họ có lẽ kín đáo nhất vùng Đông Nam Á”.
– Thường phục may áo cổ đứng, ngắn tay, cửa ống tay có thể rộng hẹp tuỳ ý. Áo thì từ hai bên nách trở xuống phải khâu kín, không cho xẻ mở.
– Lễ phục thì may áo cổ đứng dài tay , vải xanh, chàm hoặc đen, trắng tùy nghi. Cổ áo có thể viền và lót. Cũng kể từ thế kỉ 18, các phụ nữ biết thêu thùa hoa lá quanh cổ áo để tăng thêm vẻ đẹp, chất liệu vải ngày càng tốt hơn.
Ngày nay: Chiếc áo dài được dần dần thay đổi và hoàn thiện hơn. Đầu thế kỉ 20, phụ nữ Việt Nam chỉ mặc có một chiếc áo dài, bên trong là chiếc áo cộc và thay chiếc váy bằng chiếc quần dài. Tùy theo lứa tuổi, chiều dài áo buông xuống dài ngắn khác nhau, lúc thì đến đầu lúc thì chấm bàn chân. Bà Trịnh Thục Oanh, hiệu trưởng Trường nữ Trung học Hà Nội, đã làm một cuộc cách mạng cho chiếc áo dài Việt Nam. Bà thiết kế phần eo sao cho chiếc áo dài ôm sát đường cong mềm mại trên cơ thể người phụ nữ để tạo nên một sức hấp dẫn mới mẻ, tràn đầy xuân sắc. Cho đến nay, chiếc áo dài truyền thống tương đối ổn định.
d. Ý nghĩa:
– Giờ đây chiếc áo dài của phụ nữ đã trở thành một tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời. Đó là niềm tự hào của trang phục dân tộc. Nó vừa kín đáo, vừa e ấp, vừa khêu gợi được những nét đẹp kiều diễm, mảnh mai của người phụ nữ Việt Nam.
– Chiếc áo dài ngoài vẻ đẹp văn hóa còn có một ý nghĩa đạo lí. Người xưa dạy rằng: Hai tà áo (hai vạt) tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu. Cái yếm che trước ngực nằm giữa những chiếc áo ngoài tượng trưng cho hình ảnh mẹ ôm ấp con vào lòng. Năm khuy cài nằm cân xứng trên năm vị trí cố định, giữ cho chiếc áo ngay thẳng, kín đáo tượng trưng cho năm đạo làm người là: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín. Khi mặc áo dài tứ thân người ta thường buộc hai vạt trước lại với nhau cho chiếc áo cân đối tượng trưng cho tình nghĩa vợ chồng chung thủy bên nhau.
3. Kết bài: Ngày nay có nhiều kiểu áo thời trang của nước ngoài du nhập vào nước ta, nhưng trang phục truyền thống, chiếc áo dài dân tộc vẫn là một biểu tượng đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Chiếc áo dài đã trở thành quốc phục. Đó là tâm hồn, cốt cách của người Việt gửi vào vẻ tha thướt, quyến rũ của chiếc áo
I. Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh.
Nhắc đến tổ quốc, bạn nghĩ đến điều gì ? Còn nhắc đến Việt Nam, có bao nhiêu con tim đã kéo gọi một bóng hình chữ S, một tô phở bò đậm hương, một tấm bánh trưng ngày Tết, và cũng bao nhiêu tâm trí mơ về một tà áo dài thướt tha. Chiếc áo dài từ lâu đã là một biểu tượng văn hóa gắn liền với đất nước và với dân tộc, một nét đặc trưng của riêng hương sắc Việt Nam.
II. Thân bài:
1. Lịch sử chiếc áo dài
– Chiếc áo dài đã có từ rất lâu.
– Áo dài có từ thời chúa Nguyễn Phúc Khoát, ban đầu được áp dụng tại hai vùng là Thuận Hóa và Quảng Nam. Sau khi nhà Nguyễn thống nhất đất nước sau phân tranh Đàng Ngoài – Đàng Trong, áo dài được phổ biến rộng rãi và trở thành quốc phục của triều Nguyễn.
– Sau khi quân Pháp tràn vào nước ta, chiếc áo dài được thay đổi về kiểu dáng, gọi là áo dài Lemur, thêm nhiều nét phương Tây, “lai căng” nên không được nhiều người ủng hộ.
– Năm 1934, họa sĩ Lê Phổ đã bỏ bớt một số nét từ áo Lemur, cùng với đó ông cũng đưa thêm yếu tố dân tộc từ áo tứ thân thành áo dài cổ kính, ôm sát thân và hai vạt trước tự do.
– Trải qua nhiều thay đổi theo dòng chảy lịch sử và sự vận động của đời sống, chiếc áo dài ngày nay đã được thay đổi và hoàn thiện hơn để phù hợp với nhu cầu thẩm mĩ và nếp sống hiện đại nhưng vẫn giữ được nét truyền thống đặc trưng.
– Năm 2017 đã chứng kiến sự thay đổi lớn trong kiểu dáng của áo dài với “áo dài cách tân” được nhiều chị em phụ nữ ưa chuộng.
2. Cấu tạo của chiếc áo dài
– Cổ áo: Kiểu cổ điển, cổ áo cao từ bốn đến năm centimet. Ngày nay, những người thợ may đã cắt giảm bớt chi tiết cổ áo, thay bằng cổ tròn, cổ tim, cổ chữ U, cổ thấp để tạo sự thoải mái hơn cho người mặc.
– Thân áo: Thân áo được tính từ phần cổ đến eo. Cúc áo được đính chéo từ cổ sang vai rồi kéo xuống ngang hông. Từ eo, thân áo được xẻ làm hai tà ở hai bên hông. Ngày nay, kiểu áo dài đính khuy cũng không còn phổ biến như trước mà kiểu có khóa kéo sau lưng được ưa chuộng hơn bởi tính tiện lợi và nhanh gọn.
– Tà áo: Áo dài có hai tà: tà trước và tà sau. Xưa thì tà trước bằng tà sau, nhưng ngày nay có nhiều loại áo có tà trước ngắn hơn tà sau, phù hợp với việc di chuyển.
– Tay áo: Tay áo dài được may ôm sát tay, dài đến qua cổ tay, những thiết kế năng động hơn thì phần tay áo thường dài đến qua khuỷu tay một chút.
– Quần: Quần áo dài là quần ống rộng, dài đến gót chân.
– Chất liệu: Áo dài thường được may bằng bằng những loại vải nhẹ để tạo độ bay và có độ co giãn thích hợp như lụa hoặc voan.
– Màu sắc: Áo dài học sinh thường mang sắc trắng tinh khôi, phù hợp với lứa tuổi học trò. Các bà, các mẹ, các cô thường lựa chọn những mẫu áo dài đa dạng hơn với những tà áo được thêu hoa, vải có họa tiết,… với đủ các loại màu sắc chất liệu.
3. Ý nghĩa của tà áo dài
– Là quốc phục của Việt Nam, mang màu sắc văn hóa đất nước ra với bạn bè quốc tế, cùng bao nhiêu bóng dáng yêu kiều của người phụ nữ sải bước trên những đấu trường nhan sắc và trí tuệ.
– Tà áo dài còn trở thành trang phục công sở như tiếp viên hàng không, giáo viên, nữ nhân viên ngân hàng,…
– Mỗi ngày hội tựu trường, ta lại thấy những bóng áo dài trắng của nữ sinh tinh khôi, thấy bóng cô dịu dàng trong những tà áo dài,… Mỗi ngày cưới, ta lại thấy cô dâu mới e ấp trong tà áo dài đỏ khi ra mặt quan viên hai họ….
– Tạo cảm hứng cho bao nhà thiết kế, hàng loạt những bộ sưu tập thời trang đã được ra đời dựa trên chiếc áo dài truyền thống, để nét hiện đại và cổ truyền hòa hợp với nhau.
III. Kết bài:
– Nêu cảm nhận của em về đối tượng được thuyết minh.
“ Chiếc áo quê hương dáng thướt tha
Non sông gấm vóc mở đôi tà ”
Đinh Vũ Ngọc trong “Chiếc áo dài Việt Nam” đã vẽ nên đôi tà áo dài như thế. Bao tà áo dài đã tung bay trong gió, bao bóng áo thướt tha đã đi qua thời gian và tới bao miền đất. Áo dài là nếp sống không thể thiếu trong văn hóa người dân đất Việt, là chất vàng của phù sa văn hóa nước Nam mà đi đâu tim người cũng mang theo.
Mỗi một quốc gia, mỗi một dân tộc đều có cho mình một nền văn hóa đặc sắc, trong đó các điểm chính như phong tục tập quán, trang phục truyền thống, ngôn ngữ, giọng nói là những nét riêng dễ nhận biết nhất. Đặc biệt là sự khác biệt về trang phục đã đem đến cho mỗi dân tộc, quốc gia một diện mạo khác nhau và vô cùng phong phú, thể hiện được phần nào nét đẹp trong nền văn hóa lâu đời đã trải qua hàng nghìn năm phát triển. Có thể nói rằng cách dễ nhất để nhận biết một dân tộc, đầu tiên là dựa vào trang phục truyền thống của họ, ví như người ta chỉ cần nhìn thấy Hanbok thì sẽ nhớ đến đất nước Hàn Quốc với sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp giải trí. Nhìn thấy Kimono thì sẽ liên tưởng đến đất nước Nhật Bản với bánh Mochi và món Sushi độc đáo. Nhìn thấy sườn xám, hoặc những bộ đồ cổ trang thướt tha thì chắc hẳn là đất nước Trung Quốc rộng lớn với nền văn hóa cực kỳ đáng ngưỡng mộ. Còn Việt Nam ta, một đất nước có tới hơn 4000 năm văn hiến, với những phong tục tập quán kỳ cựu, những nét văn hóa độc đáo, thì cũng không hề thua kém và tự hào với tà áo dài thướt tha, duyên dáng, đại diện cho nét đẹp trong văn hóa trang phục của nước ta.
Thực tế áo dài của ta không có tuổi đời lâu như trang phục truyền thống của một số nước khác. Thuở xa xưa, lối ăn mặc của ông cha ta có chút tương tự như với người Hán tức là mặc áo hai tà trước, sau, xẻ ở hai bên hông, vạt áo trùm gần đến mắt cá, hai vạt áo cài với nhau ở bên phải hoặc trái tùy thời, bên trong mặc quần rộng. Có hai kiểu thông dụng là áo giao lĩnh, vạt chéo và áo viên lĩnh cổ tròn, thông thường thì người ta hay mặc áo giao lĩnh bên trong như một kiểu áo đệm, lót, bên ngoài mặc viên lĩnh. Nếu quan sát trong các bộ phim của Trung Quốc, thì cung cách ăn mặc này khá giống với thời nhà Tống. Mãi đến thời vua Lê, chúa Trịnh phân tranh với nhà họ Nguyễn cùng với sự tách biệt Đàng Trong – Đàng Ngoài và sự tham vọng, xưng vua một cõi của chúa Nguyễn Phúc Khoát, thì trang phục của nhân dân ta mới có sự cải tiến. Chúa Nguyễn Phúc Khoát đã lệnh cho nhân dân Đàng Trong mặc kiểu áo dài ngũ thân, tức là kiểu áo cũng xẻ tà ở từ hông trở xuống, nhưng đằng trước có hai vạt con, đằng sau cũng chia làm hai vạt, phía dưới vạt đằng trước lót thêm một vạt liền nữa, bên trong đàn ông mặc quần ống rộng, còn phụ nữ thì mặc váy rộng. Đến những năm 1900, thì áo dài đã không còn là dạng áo ngũ thân rườm rà mà quy lại chỉ còn hai vạt trước sau phủ dài tới qua gối hoặc qua mắt cá chân một chút, cả nam và nữ đều chuyển qua mặc quần. Có sự cải tiến, cách tân mới lạ này cũng là do sự du nhập văn hóa phương Tây, cùng với những nhu cầu cách tân trang phục để theo kịp với xu hướng của thời đại mà vẫn không làm mất đi bản sắc dân tộc. Chính vì thế tà áo dài đã ra đời, và kiểu dáng cũng chủ yếu là dành cho phái nữ, bởi đàn ông đã chuyển qua mặc các dạng quần áo hơi hướng phương Tây.
Trải qua nhiều lần cải tiến, cách tân áo dài ngày nay đã có một kiểu dáng cố định, và được chọn làm quốc phục của Việt Nam. Khi thiết kế người ta chỉ thay đổi một vài chi tiết nhỏ để tăng tính thẩm mỹ mà vẫn không làm mất đi vẻ đẹp nguyên thủy của áo dài. Về cơ bản áo dài ngày nay gồm hai bộ phận chính là áo và quần rộng ống mặc kèm bên trong tà áo. Khác với các mẫu áo dài cũ thường được may suông, rộng rãi thì ngày nay người ta có xu hướng chít eo, phần hông áo được may sát với vòng eo của người phụ nữ, để tôn triệt để các đường cong và vẻ uyển chuyển của người phụ nữ, khiến người mặc trở nên quyến rũ mà vẫn kín đáo lịch sự. Về tà áo, cũng như các mẫu cũ, gồm có hai tà trước sau, tuy nhiên độ dài của tà áo thì tùy theo sở thích, công dụng của bộ áo mà người ta may dài hẳn đến mắt cá chân, hay may lửng đến giữa bắp chân hoặc là may ngắn vừa qua đầu gối,… Thông thường tà áo dài sẽ được may bằng nhau, nhưng trong một số mẫu thiết kế sẽ có kiểu tà trước ngắn hơn, tà sau, tà sau được may rộng và kéo dài để phục vụ cho các buổi trình diễn, dạ tiệc,… Phần cổ áo có thể nói là phần có nhiều biến thể cách tân nhất trong áo dài của ta, với các bộ áo truyền thống thì cổ áo cao tầm 4 – 5 cm, hình cánh buồm đối cạnh với nhau. Ngày nay thì xuất hiện các kiểu cổ tròn, cổ trái tim, cổ vuông, cổ hình chữ u, cổ thuyền, thậm chí có những bộ áo được thiết kế kiểu cúp ngực, không cổ,… Về phần thân áo, được ghép lại với nhau bằng hàng cúc bấm chéo từ cổ áo xuống nách áo, sau đó theo dọc thân đến phần xẻ tà, ngoài ra còn có các kiểu khép thân khác, ví như may khóa kéo ở phía sau lưng, hoặc thay vì khuya người ta sẽ may luôn khóa kéo ở bên hông để tiện cho việc mặc áo. Phần tay áo ngày nay đã số được may sát, ôm với cánh tay, có kiểu tay lỡ hoặc tay dài đến cổ tay. Với áo tay dài đôi khi phần cổ tay sẽ hơi rộng ra một chút hoặc biến thể tùy theo mẫu thiết kế để tăng thêm phần điệu đà, duyên dáng. Và áo dài được mặc với phần quần ở bên trong thay cho kiểu mặc váy ngày xưa. Quần áo dài thường được may rộng rãi và dài trùm qua mắt cá, ống quần được may loe ra nhìn để trông được thướt tha giống như mặc váy bên trong. Tuy nhiên, với những yêu cầu sử dụng khác nhau mà phần quần này có thể được may với những kiểu cách khác nhau, ví như may ống quần hẹp lại, hoặc là may ngắn hơn bình thường. Khi may quần người ta thường chọn loại vải mềm có độ rủ, và màu sắc tương đồng với màu áo, hoặc có thể chọn vải màu trắng vốn là màu có thể phối được với tất cả các màu khác.
Trong cuộc sống ngày hôm nay, dẫu rằng có nhiều các loại trang phục khác nhau để ta lựa chọn, thế nhưng áo dài vẫn là một trong những trang phục được ưa thích. Bởi tính đơn giản, mang vẻ đẹp vừa truyền thống vừa hiện đại, tính cá nhân hóa, lại là loại trang phục sử dụng được trong nhiều trường hợp từ thông thường như đi học, đi chơi, đến các trường hợp trang trọng ví như dự tiệc, lễ lộc, trong việc cưới xin. Không chỉ vậy áo dài còn là biểu tượng cho truyền thống văn hóa của người Việt, đại diện cho bản sắc của cả một dân tộc, chính vì thế trong các dịp trọng đại của quốc gia, trong các cuộc thi, các chương trình, sự kiện áo dài đã trở thành trang phục chính của những người tham gia, để quảng bá, tôn vinh nền văn hóa của dân tộc Việt Nam với thế giới. Nét đẹp của áo dài không chỉ nằm trong đời sống mà nó còn nhiều lần đi vào thơ văn, tác phẩm nghệ thuật với vai trò là đề tài chính hoặc là chất liệu độc đáo làm cho các tác phẩm thêm phần độc đáo, mang tính dân tộc rõ nét. Trong giới thời trang, tà áo dài cũng là một trong những đối tượng được các nhà thiết kế thời trang để tâm thiết kế, cách điệu để cho ra các bộ sưu tập độc đáo, mới lạ, vừa sáng tạo những vẫn giữ lại những nét truyền thống trên tà áo, tôn vinh vẻ đẹp của cả người mặc và tà áo.
Áo dài là biểu tượng, là nét đẹp trong văn hóa của dân tộc, là di sản văn hóa vật thể cần được bảo tồn và phát huy mạnh mẽ. Đối với tôi người phụ nữ Việt Nam ở trong trang phục áo dài vẫn là những người phụ nữ đẹp, duyên dáng và hấp dẫn nhất. Bởi ở họ toát lên những vẻ đẹp yểu điệu, thướt ma vừa hiện đại nhưng cũng có cái gì đó vừa e ấp, vừa chất chứa những nét truyền thống đặc biệt của nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.