Bài 8. Tế bào nhân thực (ngắn nhất) | Myphamthucuc.vn

Lý thuyết Sinh 10 Bài 8. Tế bào nhân thực

Đặc điểm chung của tế bào nhân thực:

– Kích thước lớn, cấu trúc phức tạp.

– Có nhân và màng nhân bao bọc.

– Có hệ thống màng chia tế bào chất thành các xoang riêng biệt.

– Các bào quan đều có màng bao bọc.

I. NHÂN TẾ BÀO

1. Cấu trúc

– Chủ yếu có hình cầu, đường kính 5 micrômet.

– Phía ngoài là màng bao bọc (màng kép giống màng sinh chất) dày 6 – 9 micrômet. Trên màng có các lỗ nhân.

– Bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (ADN liên kết với prôtêin) và nhân con.

2. Chức năng

– Là nơi chứa đựng thông tin di truyền.

– Điều khiển mọi hoạt động của tế bào, thông qua sự điều khiển sinh tổng hợp prôtêin.

II. LƯỚI NỘI CHẤT

1. Lưới nội chất hạt

a) Cấu trúc

– Là hệ thống xoang dẹp nối với màng nhân ở một đầu và lưới nội chất hạt ở đầu kia.

– Trên mặt ngoài của xoang có đính nhiều hạt ribôxôm.

b) Chức năng

– Tổng hợp prôtêin tiết ra khỏi tế bào cũng như các prôtêin cấu tạo nên màng tế bào, prôtêin dự trữ, prôtêin kháng thể.

Xem thêm:  Dàn ý cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích (ngắn gọn, hay nhất) | Myphamthucuc.vn

– Hình thành các túi mang để vận chuyển prôtêin mới được tổng hợp.

2. Lưới nội chất trơn

a) Cấu trúc

– Là hệ thống xoang hình ống, nối tiếp lưới nội chất hạt. Bề mặt có nhiều enzim, không có hạt ribôxôm bám ở bề mặt.

b) Chức năng

– Tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc đối với cơ thể.

– Điều hòa trao đổi chất, co duỗi cơ.

III. RIBÔXÔM

– Ribôxôm là một bào quan không có màng bao bọc.

– Cấu tạo gồm một số loại rARN và prôtêin.

– Số lượng ribôxôm trong một tế bào có thể lên tới vài triệu.

– Chức năng của ribô xôm là chuyên tổng hợp prôtêin của tế bào.

IV. BỘ MÁY GÔNGI

1. Cấu trúc

– Là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau nhưng tách biệt nhau.

2. Chức năng

– Là hệ thống phân phối các sản phẩm của tế bào.

– Tổng hợp hoocmôn, tạo các túi mang mới.

– Thu nhận một số chất mới được tổng hợp (prôtêin, lipit, gluxit…) ⟶ Lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi đóng gói và chuyển đến các nơi cần thiết của tế bào hay tiết ra ngoài tế bào.

– Ở tế bào thực vật, bộ máy Gôngi còn là nơi tổng hợp các phân tử pôlisaccarit cấu trúc nên thành tế bào.

Xem toàn bộ Giải Sinh 10: Bài 8. Tế bào nhân thực

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Học tập