/tmp/wasit.jpg
1. Liên Xô (nước Nga)
Thời gian | Sự kiện | Diễn biến chính | Kết quả, ý nghĩa |
Tháng 2-1917 | Cách mạng tháng Hai |
– Tổng bãi công chính trị ở Pê-tơ-rô-grat. – Khởi nghĩa vũ trang. – Nga Hoàng bị lật đổ |
– Lật đổ chế độ Nga hoàng. – Hai chính quyền song song tồn tại. – Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. |
Tháng 11-1917 | Cách mạng xã hội chủ nghĩa |
– 25/10/1917, chiếm cung điện mùa Đông, toàn bộ chính phủ tư sản lâm thời bị bắt. – Chính quyền Xô Viết thành lập do Lê-nin đứng đầu. |
– Thành lập chính quyền Xô Viết do Lê-nin đứng đầu. – Nhân dân lao động Nga được làm chủ đất nước và vận mệnh của mình. – Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới theo đường lối cách mạng vô sản. |
1918 – 1920 | Chống thù trong giặc ngoài |
– Quân đội 14 nước đế quốc cấu kết với bọn phản động trong nước mở cuộc tấn công vũ trang vào nước Nga Xô Viết. – Thực hiện chính sách “Cộng sản thời chiến:. |
– Đẩy lùi cuộc tấn công của kẻ thù. – Nhà nước Xô Viết được bảo vệ và giữ vững |
1921 – 1925 | Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế |
– Trong nông nghiệp: thay đổi chế độ trưng thu lương thực thừa bằn thu thuế lương thực. – Trong công nghiệp: tập trung khôi phục công nghiệp nặng. – Trong thương nghiệp: tự do buôn bán, phát hành đồng Rup mới. |
– Hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế. – Phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước hiện nay. |
Tháng 12-1922 | Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết được thành lập (Liên Xô) | – Gồm 4 nước cộng hòa Xô Viết đầu tiên tại Nga, Ucraina, Beloruxia và ngoại Capcado. | Tăng cường sức mạnh về mọi mặt để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. |
1925 – 1941 | Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội |
– Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhấ (1928-1932) – Kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1933-1937) – Kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (từ năm 1937) bị gián đoạn do phát xít Đức tấn công tháng 6/1941 |
– Đưa Liên Xô từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành mộ cường quốc công nghiệp xã hội chủ nghĩa, có nền văn hóa, khoa học kĩ thuật tiên tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế. |
1941 – 1945 | Chiến tranh vệ quốc vĩ đại |
– Giải phóng lãnh thổ Liên Xô – Giải phóng các nước Trung và Đông Âu – Tiêu diệt phát xít Đức ở Beclin, tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu |
– Là lực lượng trụ cột góp phần quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. – Bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội. |
2. Các nước tư bản chủ nghĩa
Thời gian | Sự kiện | Diễn biến chính | Kết quả, ý nghĩa |
1919 – 1922 | Hội nghị Vecsai và Oa-sinh-ton |
– Kí kết hòa ước giữa các nuớc thắng trận và bại trận – Các nước bại trận chịu những điều khoản nặng nề |
– Một trật tự thế giới mới: trật tự Vécai-Oasinhton và Hội quốc liên. – Mâu thuẫn giữa các đế quốc tiếp tục căng thẳng |
1918 – 1923 | Khủng hoảng kinh tế, chính trị |
– Kinh tế các nước CNTB không ổn định – Cao trào cách mạng 1918 – 1923 dâng cao |
Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ, Quốc tế Cộng sản thành lập (1919) |
1924 – 1929 | Thời kì ổn định tạm thời |
– Kinh tế các nước tư bản ổn định và phát triển, đặc biệt là Mĩ. – Kinh tế bộc lộ nhiều nhược điểm |
Giai đoạn ổn đinh tạm thời nhưng ẩn chứa nhiều mầm mống dẫn đến khủng hoảng. |
1929 – 1933 | Khủng hoảng kinh tế thế giới |
– Nổ ra đầu tiên ở Mĩ, lan rộng khắp thế giới , tàn phá nặng nề nền kinh tế, chính trị các nước tư bản, làm xã hội rối loạn. – Phong trào cách mạng bùng nổ |
Các nước tư bản tạo lối thoát bằng các cách khác nhau: + Cải cách kinh tế, xã hội: Anh, Pháp, Mĩ + Thiết lập chế độ phát xít: Đức, I-ta-li-a, Nhật |
1933 | Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức |
– Ngày 30/1/1933 Hít-le lên làm thủ tướng. – Thi hành chính sách kinh tế, chính trị đối ngoại phản động nhằm phát động chiến tranh phân chia lại thế giới |
– Mở ra thời kì đen tối trong lịch sử nước Đức. – Báo hiệu nguy cơ chiến tranh thế giới |
1933 – 1935 | Chính sách mới (New Deal) của tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven | Thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực KT tài chính và chính trị xã hội |
– Cứu CNTB Mĩ khỏi cơn nguy kịch. – Làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản, không đi theo con đường chủ nghĩa phát xít |
1933 – 1939 | Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a và Nhật |
– Chủ nghĩa phát xít và quân phiệt lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a và Nhật, ra sức chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới. – Liên Xô muốn liên minh với tư bản chống phát xít nhưng bị từ chối, Anh Pháp dung dưỡng phát xít để chống Liên Xô, Mĩ giữ thái độ trung lập. – Mặt trận nhân dân chống phát xít hình thành và thắng lợi ở nhiều nước |
– Thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối đầu nhau, làm quan hệ quốc tế luôn căng thẳng. – Tạo điều kiện cho Đức gây chiến. |
1939 – 1945 | Chiến tranh thế giới thứ 2 |
– Lúc đầu là cuộc chiến giữa 2 khối đế quốc. – Sau khi Liên Xô và Mĩ tham chiến, mặt trận đồng minh chống phát xít hình thành |
– Chủ nghĩa phát xít bại trận, thắng lợi thuộc về phe đồng minh. – Hội nghị I-an-ta được triệu tập để thiết lập trật tự thế giới mới |
3. Các nước châu Á
1. Thời kì này diễn ra những biến chuyển quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại. Sự phát triển khoa học-kĩ thuật đã thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển với tốc độ cao, làm thay đổi đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của các quốc gia, dân tộc.
2. Chủ nghĩa xã hội được xác lập ở một nước đầu tiên trên thế giới (Liên Xô), nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản. Chỉ trong thời gian ngắn, Liên Xô đã vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, có nền văn hóa, khoa học – kĩ thuật tiên tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
3. Phong trào cách mạng thế giới bước sang thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười và sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai, qua các bước chính:
– Cao trào cách mạng 1918 – 1923 và sự thành lập Quốc tế Cộng sản.
– Phong trào cách mạng những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
– Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh (1936 – 1939)
– Cuộc chiến đấu chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)
4. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động, dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa phát xít và cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (quy định bởi con đường thoát khỏi khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) của các nước đế quốc).
5. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất, tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Chiến tranh kết thúc đã mở ra một thời kì phát triển mới của lịch sử thế giới.
Xem tiếp: Lý thuyết Sử 11 Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873)