/tmp/xlgxj.jpg
Nội dung bài viết
Thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt” để thể hiện ý nghĩa là 2 nhân vật tham gia giao tiếp nhưng lại không hiểu ý nhau, không cùng chủ đề giao tiếp với nhau,
⇒ Nhận xét: Trong giao tiếp, cần nói đúng chủ đề giao tiếp, tránh lạc đề làm đối phương không hiểu.
Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
– “Dây cà ra dây muống”: để chỉ những người nói không có trọng tâm câu chuyện, lan man, rườm rà.
– “Lúng búng như ngậm hột thị”: chỉ cách nói ấp úng, không rõ ràng
=> Cách nói như vậy, sẽ làm giảm hiệu quả giao tiếp, không truyền đạt được nội dung tư tưởng mình muốn nói, người nhận cũng không thể hiểu trọn vẹn được vấn đề mình muốn nói
– Nhận xét: trong giao tiếp, cần nói rành mạch, rõ ràng, đúng trọng tâm ( phương châm cách thức)
Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Cho câu: “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”
– Câu này có thể hiểu theo 2 cách
+ C1: được hiểu là nói đến nhận định của ông ấy về truyện ngắn
+ C2: có thể hiểu là những truyện ngắn của ông ấy
Để tránh hiểu nhầm => cần chỉnh sửa lại câu bằng cách thêm từ ngữ
– Ví dụ: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông sáng tác
– Ví dụ: Tôi đồng ý với những nhận định của ông về truyện ngắn
=> Trong giao tiếp, cần nói các nội dung một cách rõ ràng, chính xác, tránh mơ hồ
Trong mẩu chuyện, cuộc giao tiếp của hai nhân vật đã thể hiện sự cảm thông và chân thành của hai nhân vật, Vì thế hình cảnh cái nắm tay của cậu bé với người ăn xin chính là thứ quý giá và có giá trị cao đẹp đối với người ăn xin. Vì thế, mà mỗi người họ đều cảm thấy ấm áp, và cảm nhận như nhận được một thứ gì đó của nhau.
⇒Nhận xét: Trong giao tiếp cần chọn cách nói tế nhị, tinh tế, và tôn trọng nhau (Phương châm lịch sự)
Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Qua các câu ca dao, tục ngữ Việt Nam, cha ông luôn để lại những lời răn dạy quý báu cho con cháu, đó là cách ăn, nói nhẹ nhàng, lịch sự, dễ nghe sẽ thể hiện được giá trị của bản thân. Cần lựa lời để nói cho dễ nghe, tăng hiệu quả giao tiếp và sự thân thiện đối với đối tượng được giao tiếp..
-Một số câu tương tự:
+ Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói
+ Nói ngọt, lọt đến xương
+ Ăn có nhai, nói có nghĩ.
+ Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời
+ Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Một số ví dụ về phương châm lịch sự liên quan đến biện pháp tu từ đã học
Ví dụ:
nói giảm nói tránh: mất, qua đời, từ trần, hi sinh( chết).
Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Chọn từ thích hợp
– Nói ra đầu ra đũa => Phương châm cách thức
Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
– Nhân tiện đây xin hỏi: Người nói đang muốn tham gia vào chủ đề mà cuộc giao tiếp đang nói đến, để tránh hỏi sai vấn đề, lạch đề => tuân thủ phương châm quan hệ.
– Cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói… => đây là cách nói tránh đi để => tuân thủ phương châm lịch sự.
– Đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi… báo hiệu cho người đối thoại biết là họ không tuân thủ phương châm lịch sự, buộc phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Giải thích nghĩa và phân loại phương châm giao tiếp
+ Nửa úp nửa mở: mập mờ, không rõ ràng => Phương châm cách thức
+ Mồm loa tép nhảy: lắm lời, đanh đá, nói át người khác => Phương châm lịch sự
+ Đánh trống lảng: không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi. => Phương châm quan hệ
+ Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói thô kệch, thiếu tế nhị => Phương châm lịch sự