/tmp/aqiaj.jpg
Câu hỏi: Tia hồng ngoại là những bức xạ có:
A. khả năng ion hoá mạnh không khí.
B. bản chất là sóng điện từ.
C. khả năng đâm xuyên mạnh, có thể xuyên qua lớp chì dày cỡ cm.
D. bước sóng nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng đỏ.
Lời giải
Đáp án: B – bản chất là sóng điện từ.
Giải thích:
+ Tia tử ngoại có khả năng ion hóa không khí, tia hồng ngoại không có khả năng ion hóa không khí → A sai
+ Tia hồng ngoại có bản chất là sóng điện từ →B đúng
+ Tia tử ngoại có khả năng đâm xuyên mạnh, có thể xuyên qua lớp chì dày cỡ cm. Tia hồng ngoại không có khả năng đâm xuyên → C sai
+ Tia hồng ngoại có bước sóng lớn hơn bước sóng của ánh sáng đỏ →D sai
Cùng Toploigiai tìm hiểu chi tiết hơn về tia hồng ngoại nhé:
Tia hồng ngoại là bức xạ điện từ có bước sóng dài hơn ánh sáng nhìn thấy (mắt người có thể cảm nhận được màu sắc) nhưng ngắn hơn tia bức xạ vi ba.
Vùng ánh sáng mà mắt người thông thường nhìn thấy, còn được gọi là “ánh sáng khả kiến”, có bước sóng từ 380 nm đến 700 nm hay tần số 430-790 THz. Bức xạ hồng ngoại được định nghĩa có bước sóng từ 700 nm (tần số 430 THz) đến 1 mm (300 GHz)[2]. Một số sinh vật có thể nhìn thấy tia hồng ngoại ở vùng gần kề với ánh sáng thường, cũng như trong một số thí nghiệm thì có người nhìn thấy đến vùng hồng ngoại 1050 nm[3].
Tên “hồng ngoại” (紅外) có nghĩa là “ngoài mức đỏ”, màu đỏ là màu sắc có bước sóng dài nhất trong ánh sáng nhìn thấy.
Phân loại thông dụng (theo phân loại Mỹ) |
|||||
Tên |
Viết tắt |
Bước sóng |
Tần số |
Năng lượng photon |
Đặc trưng |
Hồng ngoại gần | NIR, IR-A DIN | 750 nm-1,4 µm | 214-400 THz | 886-1653 meV | Được xác định bởi sự hấp thụ của nước, và thường được sử dụng trong viễn thông sợi quang vì tổn thất do suy giảm trong thủy tinh SiO2 là ở mức trung bình. Các máy khuếch đại hình ảnh rất nhạy cảm với vùng quang phổ này, như trong các thiết bị nhìn đêm. |
Hồng ngoại sóng ngắn | SWIR, IR-B DIN | 1,4-3 µm | 100-214 THz | 413-886 meV | Hấp thụ trong nước tăng đáng kể tại 1,45 µm. Dải 1,53-1,56 µm là vùng phổ hiện dùng nhiều trong viễn thông đường dài. |
Hồng ngoại sóng trung | MWIR, IR-C DIN; MidIR.[4] Còn gọi là “intermediate infrared” (IIR) | 3-8 µm | 37-100 THz | 155-413 meV | Trong công nghệ dẫn đường tên lửa thì vùng 3-5 µm là cửa sổ khí quyển, trong đó “đầu dò tầm nhiệt” IR thụ động của tên lửa được bố trí để làm việc, dẫn đường vào chỉ dấu hồng ngoại của máy bay mục tiêu, thường là chùm ống xả của động cơ phản lực. Dải này còn được gọi là hồng ngoại nhiệt, nhưng nó chỉ phát hiện được nhiệt độ hơi cao hơn nhiệt độ cơ thể. |
Hồng ngoại sóng dài | LWIR, IR-C DIN | 8-15 µm | 20-37 THz | 83-155 meV | vùng của các “ảnh nhiệt”, trong đó các cảm biến có thể hoàn toàn thụ động thu được hình ảnh các đối tượng có nhiệt độ chỉ hơi cao hơn nhiệt độ phòng, ví dụ cơ thể con người, mà không cần ánh sáng chiếu vào từ mặt trời, mặt trăng, hoặc đèn chiếu hồng ngoại. Vùng này còn được gọi là “hồng ngoại nhiệt”. |
Hồng ngoại xa | FIR | 15-1000 µm | 0.3-20 THz | 1.2-83 meV | Xem hồng ngoại xa và laser hồng ngoại xa. |
Phân loại tia hồng ngoại theo DIN 5031 |
|||||
Tên gọi |
Ký hiệu |
Bước sóng |
Nhiệt độ |
Ghi chú |
|
Hồng ngoại gần | NIR | IR-A | 0,78…1,4 | > 3700° K |
|
IR-B | 1,4…3,0 |
|
|||
Hồng ngoại giữa | MIR | IR-C | 3…50 | 1000…60° K |
|
Hồng ngoại xa | FIR | 50…1000 | < 3° K |
|
Mọi vật có nhiệt độ lớn hơn 0° K đều phát ra tia hồng ngoại.
Ví dụ: Đèn LED màu đỏ, đèn của ổ cắm điện, remote, camera IR (Hồng ngoại), Máy thu phát sóng hồng ngoại .
– Tác dụng nhiệt
– Có thể gây ra hiện tượng quang điện trong ở chất bán dẫn
– Có thể tác dụng lên một số kính ảnh đặc biệt.
– Có thể biến điệu như sóng điện từ cao tần.
– Tia hồng ngoại tuân theo các định luật: truyền thẳng, phản xạ, và cũng gây được hiện tượng nhiễu xạ, giao thoa như ánh sáng thông thường.