/tmp/vjmkg.jpg
Câu hỏi: Thế nào là nhóm gen liên kết?
A. Các gen alen nằm trong bộ nhiễm sắc thể phân li cùng nhau trong quá trình phân bào.
B. Các gen không alen nằm trong bộ nhiễm sắc thể phân li cùng nhau trong quá trình phân bào.
C. Các gen không alen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể phân li cùng nhau trong quá trình phân bào.
D. Các gen alen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể phân li cùng nhau trong quá trình phân bào.
Lời giải:
Đáp án đúng: C. Các gen không alen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể phân li cùng nhau trong quá trình phân bào.
Giải thích:
Các gen không alen cùng nằm trên một NST thì phân li cùng nhau trong quá trình phân bào và làm thành một nhóm gen liên kết. Số nhóm tính trạng di truyền liên kết tương ứng với số nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số NST trong bộ đơn bội (n) của loài đó.
Liên kết gen là gì? Ý nghĩa của liên kết gen
1. Thí nghiệm của Moocgan
– Moocgan cho lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt được F1 toàn ruồi thân xám, cánh dài.
– Lai phân tích ruồi đực F1, thu được thế hệ sau phân li theo tỉ lệ 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt
– Sơ đồ lai
– Như vậy, thân xám và cánh dài cũng như thân đen cánh cụt luôn luôn di truyền đồng thời với nhau.
– Hiện tượng này được giải thích bằng sự liên kết các gen quy định tính trạng ở trên cùng NST đề cùng phân li về giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh
2. Kết luận
Các gen trên cùng 1 NST luôn di truyền cùng nhau được gọi là một nhóm gen liên kết. Số lượng nhóm gen liên kết của một loài thường bằng số lượng NST trong bộ NST đơn bội.
3. Ý nghĩa
– Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
– Di truyền liên kết làm hạn chế biến dị tổ hợp.
– Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST. Nhờ đó, trong chọn giống người ta có thể chọn được những tính trạng tốt đi kèm với nhau.
1. Thí nghiệm của Moocgan và hiện tượng hoán vị gen
Pt/c: (cái) thân xám, cánh dài x (đực) thân đen, cánh cụt
F1: 100% thân xám, cánh dài
Lấy con cái ở F1 thân xám, cánh dài x con đực thân đen, cánh cụt
Fa: 965 thân xám, cánh dài : 944 thân đen, cánh cụt : 206 thân xám, cánh cụt : 185 thân đen, cánh dài
* Nhận xét:
– Khác nhau là đem lai phân tích ruồi đực hoặc ruồi cái F1.
- Kết quả khác với thí nghiệm phát hiện ra hiện tượng liên kết gen và hiện tượng phân li độc lập của Menđen.
2. Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen
- Cho rằng gen quy định hình dạng cánh và màu sắc thân cùng nằm trên 1 NST, khi giảm phân chúng đi cùng nhau nên phần lớn con giống bố hoặc mẹ.
- Ở một số tế bào cơ thể cái khi giảm phân xảy ra trao đổi chéo giữa các NST tương đồng khi chúng tiếp hợp dẫn đến đổi vị trí các gen xuất hiện tổ hợp gen mới. Hiện tượng này được gọi là hoán vị gen.
* Cách tính tần số hoán vị gen:
- Bằng tỉ lệ phần trăm số cá thể có kiểu hình tái tổ hợp trên tổng số cá thể ở đời con
- Tần số hoán vị gen nhỏ hơn hoặc bằng 50%
1. Ý nghĩa của hiện tượng liên kết gen
– Duy trì sự ổn định của loài.
– Nhiều gen tốt được tập hợp và lưu giữ trên 1 NST.
– Đảm bảo sự di truyền bền vững của nhóm gen quý có ý nghĩa trong chọn giống.
2. Ý nghĩa của hiện tượng hoán vị gen
– Tạo nguồn biến dị tổ hợp, nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
– Các gen quý có cơ hội được tổ hợp lại trong 1 gen.
– Thiết lập được khoảng cách tương đối của các gen trên NST. Đơn vị đo khoảng cách được tính bằng 1% tần số hoán vị gen hay 1cM (centiMoocgan).
– Biết bản đồ gen có thể dự đoán trước tần số các tổ hợp gen mới trong các phép lai, có ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học và trong chọn giống (giảm thời gian chọn đôi giao phối một cách mò mẫm).