/tmp/lqdgf.jpg
1.Kiến thức
– So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo?
Lời giải:
+ Giống nhau:
Tất cả nạn nhân đều đều rơi vào trạng thái thiếu O2 -> mặt tím tái. Vì vậy tất cả nạn nhân đều cần đến sự hô hấp nhân tạo (giúp cho quá trình thông khí ở phổi diễn ra bình thường).
+ Khác nhau:
|
Trường hợp chết đuối |
Trường hợp điện giật |
Trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khí hoặc có nhiều khí độc |
Đặc điểm nạn nhân |
Trong phổi nước chiếm chỗ của không khí (thiếu oxi), da nhợt nhạt. |
Cơ hô hấp co cứng, tim có thể ngừng hoạt động. |
Co thể thiếu O2, có thể ngất hay ngạt thở. |
Bước cấp cứu đầu tiên |
Loại bỏ nước ra khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân vừa chạy |
Tách nạn nhân ra khoit nguồn điện bằng cách ngắt cầu giao hay công tắc điện. |
Đưa nạn nhân ra khỏi nơi có nhiều khí độc đến nơi thoáng khí thuận tiện cho hô hấp.. |
– Trong thực tế cuộc sống, em đã gặp trường hợp nào bị ngừng thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo chưa? Thử nhớ lại xem lúc đó nạn nhân ở trạng thái như thế nào?
Lời giải:
+ Em từng gặp nạn nhân bị điện giật.
+ Lúc đó cơ thể nạn nhân co cứng, tim ngừng đập, da tím tái.
– So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phương pháp hô hấp nhân tạo?
Lời giải:
* Giống nhau:
+ Mục đích: Giúp cho nạn nhân khôi phục lại sự hô hấp bình thường.
+ Cách tiến hành:
* Khác nhau:
+ Cách tiến hành:
Phương pháp
|
Hà hơi thổi ngạt |
Ấn lồng ngực |
Cách tiến hành
|
Dùng miệng thổi không khí vào phổi qua đường dẫn khí. |
Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực của nạn nhân |
Hiệu quả |
– Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi. – Không làm tổn thương lồng ngực (như làm gãy xương sườn). |
– Không khí trong phổi được ép ra ngoài. |
2. Kỹ năng: Hoàn thành bảng 23
Bảng 23. Các thao tác cấp cứu hô hấp
Các kỹ năng |
Các thao tác |
Thời gian |
Hà hơi thổi ngạt |
Bước 1 – Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau. Bước 2 – Bịt mũi nạn nhân bằng hai ngón tay. Bước 3 – Hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân. Bước 4 – Lặp lại thao tác B2 và B3 12 – 20 lần/phút cho đến khi sự hô hấp tự động của nạn nhân trở lại bình thường. Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim. |
12 – 20 lần/phút |
Ấn lồng ngực |
Bước 1 – Đặt nạn nhân nằm ngửa, lưng kê gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau. Bước 2 – Cầm hai cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân. Bước 3 – Dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân. Bước 4 – Làm lại thao tác B2 và B3 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp của nạn nhân trở lại bình thường. |
12 – 20 lần/phút |
Tham khảo toàn bộ: Soạn Sinh 8