/tmp/ustzy.jpg
Nội dung bài viết
Một trong những ứng dụng của công nghệ vi sinh là khai thác, sử dụng các vi sinh gây bệnh cho sâu, bệnh hại cây trồng để sản xuất ra các chế phẩm sinh học bảo vệ cây trồng. Các chế phẩm này ngày càng được ưa chuộng vì chúng không gây độc cho con người và không làm ô nhiễm môi trường.
1. Cơ sở khoa học
– Vi khuẩn có tinh thể prôtêin độc ở giai đoạn bào tử. Sau khi nuốt phải bào tử có tinh thể prôtêin độc, cơ thể sâu bọ bị tê liệt và bị chết sau 2-4 ngày
– Từ vi khuẩn Baccillus thuringiens ta sẽ sản xuất được thuốc trừ sâu Bt. Phổ biến rộng và hữu hiệu với các loại sâu như sâu cuốn lá, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu ăn tạp,…
2. Quy trình sản xuất chế phẩm Bt
Hiện nay người ta đã phát hiện hơn 250 bệnh virus ở 200 loài sâu bọ. Ở giai đoạn sâu non, sâu dễ bị nhiễm virus nhất.
1. Cách sản xuất ra chế phẩm
– Gây nhiễm virus nhân đa diện (NPV) trên sâu non (vật chủ)
– Nghiền nát sâu non đã bị nhiễm virus và pha với nước theo tỉ lệ nhất định
– Lọc lấy nước ta thu được dịch virus. Từ dịch này sản xuất ra chế phẩm thuốc trừ sâu N.P.V (Nuclear polyhedrin virus)
2. Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm virus trừ sâu
Có rất nhiều nhóm nấm gây bệnh cho sâu. Trong số này có hai nhóm: nấm túi và nấm phân trắng được ứng dụng rộng rãi trong phòng trừ dịch hại cây trồng.
1. Nấm túi ký sinh trên nhiều loại sâu bọ và rệp khác nhau
Sau khi bị nhiễm nấm, cơ thể sâu bị trương lên. Nấm càng phát triển thì các hệ cơ quan của sâu bọ càng bị ép vào thành cơ thể. Sâu bọ yếu dần rồi chết.
2. Nấm phấn trắng
Có khả năng gây bệnh cho khoảng 200 loài sâu bọ
Sâu bị nhiễm nấm, cơ thể sâu bị cứng lại và trắng ra như bị rắc bột
Sau khi học xong Bài 20: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật, các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm:
– Khái niệm chế phẩm sinh học
– Cơ sở khoa học và quy trình sản xuất chế phẩm vi khuẩn, virus và nấm trừ sâu