/tmp/pdoqb.jpg
Câu 1 (trang 127 sgk Văn 7 Tập 2):
Lập bảng danh mục nhan đề các văn bản tác phẩm (hoặc đoạn trích) đã được đọc – hiểu trong cả năm học.
1. Cổng trường mở ra – Lý Lan
2. Mẹ tôi – Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
3. Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài
4. Những câu hát về tình cảm gia đình (ca dao)
5. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. (ca dao)
6. Những câu hát than thân – ca dao
7. Những câu hát châm biếm (ca dao)
8. Sông núi nước Nam – Lý Thường Kiệt
9. Phò giá về kinh-Trần Quang Khải
10. Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra – Trần Nhân Tông
11. Bài ca Côn Sơn – Nguyễn Trãi
12. Sau phút chia li – Đoàn Thị Điểm
13. Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương
14. Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan
15. Bạn đến chơi nhà – Nguyễn Khuyến
16. Xa ngắm thác núi Lư – Lý Bạch
17. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh – Lý Bạch
18. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê – Hạ Tri Chương
19. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá – Đỗ Phủ
20. Cảnh khuya – Hồ Chí Minh
21. Rằm tháng giêng – Hồ Chí Minh
22. Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh
23. Một thứ quà của lúa non: Cốm – Thạch Lam
24. Sài Gòn tôi yêu -Minh Hương
25. Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng
26. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Tục ngữ)
27. Tục ngữ về con người và xã hội(Tục ngữ)
28. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh
29. Sự giàu đẹp của tiếng Việt – Đặng Thai Mai
30. Đức tính giản dị của Bác Hồ – Phạm Văn Đồng
31. Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh
32. Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn
33. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu – Nguyễn Ái Quốc
34. Ca Huế trên sông Hương – Hà Ánh Minh
35.Quan Âm Thị Kính (chèo)
Câu 2 (trang 128 sgk Văn 7 Tập 2): Các khái niệm:
– Ca dao, dân ca : những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
– Tục ngữ : là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiêm của nhân dần về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
– Thơ trữ tình : là sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính chất biểu cảm, tất cả nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó.
– Thơ thất ngôn tứ tuyệt : thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó câu 1,2,4 hoặc chỉ câu 2,4 hiệp vần nhau chữ cuối.
– Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt : thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ, cách gieo vần giống thất ngôn tứ tuyệt.
– Thơ thất ngôn bát cú : thể thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Có gheo vần ( chỉ 1 vần) ở chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8. Có phép đối giữa câu 3 – 4, 5 – 6.
– Thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao, dân ca;kKết cấu theo từng cặp: Câu trên 6 tiếng (lục), câu dưới 8 tiếng (bát); vần bằng, lưng (6-6); chân (6-8); liền; nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; 2/4/2; 2/4; luật bằng trắc: 2B – 2T – 6B – 8B.
– Thơ song thất lục bát: Kết hợp có sáng tạo giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát; một khổ 4 câu; vần 2 câu song thất; nhịp ở 2 câu 7 tiếng.
– Phép tương phản nghệ thuật: Là sự đối lập các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, … trái ngược nhau, để tô đậm, nhấn mạnh một đối tượng hoặc cả hai.
– Tăng cấp trong nghệ thuật: Thường đi cùng với tương phản.
Câu 3 (trang 128 sgk Văn 7 Tập 2): Những tình cảm, thái độ được thể hiện trong các bài ca dao:
– Ca dao về tình cảm gia đình: Nhắc nhở về công ơn sinh thành (tình mẫu tử), tình anh em ruột thịt.
– Ca dao về tình yêu quê hương đất nước , con người: Thường nhắc đến tên núi, tên sông, tên đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp là những bức tranh phong cảnh, tình yêu, lòng tự hào đối với con người, quê hương, đất nước.
– Những câu hát than thân: Bộc lộ những nỗi lòng tê tái, đắng cay, tủi nhục của người dân lao động, đặc biệt là thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
– Những câu hát châm biếm: Phê phán và chế giễu những thói hư, tật xấu trong đời sống gia đình và cộng đồng bằng nghệ thuật trào lộng dân gian giản dị mà sâu sắc.
Câu 4 (trang 128 sgk Văn 7 Tập 2): Các câu tục ngữ đã được học thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội như:
– Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất: Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm qúy báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng tự nhiên và trong lao động sản xuất.
– Tục ngữ về con người và xã hội: Luôn tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.
Câu 5 (trang 128 sgk Văn 7 Tập 2): Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc đã học là:
a. Các bài thơ trữ tình Việt Nam tập trung vào 2 chủ đề là tinh thần yêu nước và tình cảm nhân đạo:
+ Nội dung là tình yêu nước chống xâm lược, lòng tự hào dân tộc và yêu thanh bình được thể hiện trong các bài thơ Sông núi nước Nam, Phò giá về Kinh, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra,…
+ Tình cảm nhân đạo còn thể hiện ở tiếng nói chán ghét chiến tranh phi nghĩa đã tạo nên các cuộc chia li sầu hận Chinh phụ ngâm khúc , ở tiếng lòng xót xa cho thân phận “bảy nổi ba chìm” mà vẫn giữ vẹn “tấm lòng son” của người phụ nữ Bánh trôi nước, ở tâm trạng ngậm ngùi tưởng nhớ về một thời đại vàng son nay chỉ còn vang bóng Qua đèo Ngang
– Các bài thơ trữ tình Việt Nam thời kì hiện đại thể hiện tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, tình cảm gia đình qua kỉ niệm đẹp của tuổi thơ Tiếng gà trưa.
b. Các bài thơ Đường có nội dung ca ngợi vẻ đẹp và tình yêu thiên nhiên Xa ngắm thác núi Lư , tấm lòng yêu quê hương tha thiết Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và tình cảm nhân ái, vị tha Bài ca nhà tranh bị gió thu phá.
Câu 6 (trang 128 sgk Văn 7 Tập 2):
1 | Cổng trường mở ra (Lí Lan): | Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường | Văn biểu cảm tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. |
2 | Mẹ tôi (Ét môn đô Ami xi): | Tấm lòng thương yêu lo lắng, sự hi sinh quên mình của người mẹ đối với con và tình thương yêu kính trọng thiêng liêng của ngừơi con đối với mẹ. | Văn biểu cảm qua hình thức 1 bức thư của người bố gửi cho con. |
3 | Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài): | Tình cảm gia đình là quí báu và quan trọng, hãy cố gắng giữ gìn và bảo vệ hạnh phúc ấy. | Văn tự sự có bố cục rành mạch và hợp lí. |
4 | Một thứ quà của lúa non: Cốm (Thạch Lam): | Một phong vị, một nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo mà giản dị của dân tộc. | Tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng, sâu sắc. |
5 | Sài gòn tôi yêu (Minh Hương): | Nét đẹp riêng của người Sài gòn và phong cách cởi mở, bộc trực, chân tình và sống tình nghĩa của người Sài Gòn | Nghệ thuật biểu hiện cảm xúc của tác giả qua thể văn tùy bút. |
6 | Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng): | Cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê hương. | Văn tùy bút giàu hình ảnh gợi cảm. |
7 | Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn): | Lên án gay gắt bọn quan lại thực dân Phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm cảm thương vô hạn trước cảnh cơ cực của người dân qua việc cứu đê. | Truyện ngắn hiện đại với nghệ thuật tương phản, tăng cấp và lời kể, tả, bình sinh động, hấp dẫn. |
8 | Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh): | Vẻ đẹp của ca Huế, một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng quí. | Văn bản giới thiệu, thuyết minh mạch lạc, giản dị mà nêu rõ những đặc điểm chủ yếu của vấn đề. |
9 | Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc): | Vạch trần bộ mặt giả dối và tính cách hèn hạ của bọn Thực Dân Pháp, đồng thời ca ngợi nhân cách cao thượng và tấm lòng hi sinh vì dân, vì nước của người chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu. | Truyện ngắn được hư cấu tưởng tượng qua giọng văn châm biếm, hóm hỉnh. |