/tmp/mfddq.jpg
Tổng hợp các dạng đề văn lớp 11 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, … với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 11.
Câu 1: Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” như thế nào?
* Gợi ý trả lời
• Xuất thân: Đều xuất thân từ những người nông dân chất phác cần cù làm ruộng, là những người dân ấp nhưng ở trong họ là tình yêu quê hương đất nước cao đẹp
• Vẻ bề ngoài chỉ là những người nông dân nhưng họ lại có những phẩm chất rất đáng ngợi khen, có những chiến công vang dội cho dân cho nước.
+ Tình cảm: Xuất hiện trong họ lòng căm thù giặc, có một tấm lòng rất đáng quý dám xả thân vì đất nước, tuy tay cày tay bừa nhưng khi có chiến tranh họ sẵn sàng cầm súng để chiến đấu, không một kẻ thù nào có thể đánh bại ý chí kiên cường.
+ Thấy tàu giặc chạy trên sông: “muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ.”
+ Họ nhận thức đất nước là một dải giang sơn gấm vóc, không thể để kẻ thù thôn tính.
+ Trang bị khi ra trận rất thô sơ và mộc mạc: Manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, lưỡi dao phay. Những công cụ đó rất quen thuộc đối với nhân dân thì nay nó lại trở thành những công cụ chiến đấu đắc lực của những người chiến sĩ Cần Giuộc.
Câu 2:Vì sao những tiếng khóc trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” tuy đau thương nhưng lại không hề bi lụy?
* Gợi ý trả lời
Tiếng khóc trong bài tuy đau thương vô hạn nhưng không bi lụy, vì trong nỗi đau vẫn có niềm cảm phục và tự hào đối với người nghĩa sĩ. Đó là những người dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo của mình chống lại kẻ thù hung hãn, lây cái chất để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại – thà chết vinh còn hơn sống nhục.
Câu 3:Hãy chứng minh “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là tiếng khóc mang tầm vóc sử thi.
* Gợi ý trả lời
Tác phẩm không chỉ thể hiện sự bi tráng của dân tộc, mà qua đó nó thể hiện những anh dũng, kiên cường, bất khuất của cả dân tộc, khi mất mát đi những tài sản to lớn đó là tính mạng của những nghĩa sĩ anh dũng.
Tiếng khóc trong tác phẩm, thể hiện sâu sắc qua những giọt nước mắt của dân tộc Việt Nam, trước sự hy sinh của toàn thể những chiến sĩ anh dũng vì độc lập tự do của dân tộc, những người chiến sĩ, kiên cường, bất khuất, luôn sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ độc lập tự do cho dân tộc, chiến đấu kiên cường, vượt qua mọi khó khăn, gian nan để nắm chắc tay súng để bảo vệ đất nước.
Câu 4:Hoàn cảnh sáng tác của “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là gì?
* Gợi ý trả lời
Hoàn cảnh sáng tác: đêm 16 – 12 – 1861, 20 nghĩa quân đã hi sinh trong trận chiến tấn công đồn Cần Giuộc. Chính vì thế Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế này để ghi nhận công lao của những người nông dân áo vải trở thành những anh hùng đó.
Câu 5:Nét đặc sắc về nghệ thuật trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là gì?
* Gợi ý trả lời
Bài văn tế mang đậm chất trữ tình, với những hình ảnh và giọng điệu xót thương, ca ngợi những người nghĩa sĩ nông dân
Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu đã tạo cho bài văn tế một sự trang trọng khi soi chiếu cuộc đời của những người nông dân Cần Giuộc trước đây với những nghĩa sĩ Cần Giuộc bây giờ.
Ngôn ngữ vừa trân trọng, vừa dân dã, gần gũi mang đậm sắc thái Nam Bộ.
Câu 6:Giá trị nội dung mà “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” mang lại là gì?
* Gợi ý trả lời
“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử bi thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Đề 1: Phân tích tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài
– Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu: một tác giả mù nhưng nhân cách vô cùng cao đẹp, là một ngôi sao sáng trên bầu trời văn học dân tộc và “càng nhìn càng thấy sáng” (Phạm Văn Đồng)
– Đôi nét về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc
II. Thân bài
1. Phần lung khởi: khái quát bối cảnh thời đại và lời khẳng định sự bất tử của người nông dân nghĩa sĩ
+ “Hỡi ôi!”: Câu cảm thán thể hiện niềm tiếc thương chân thành, thiết tha, thương tiếc
+ “ Súng giặc đất rền”: sự tàn phá nặng nề, giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân
+ “ Lòng dân trời tỏ” : đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước ⇒ Trời chứng giám
– NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.
⇒ Lời khẳng định tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.
2. Phần thích thực: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
a. Nguồn gốc xuất thân
– Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống)
+ “ cui cút làm ăn ”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa
– NT tương phản “chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.
⇒ tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng
b. Lòng yêu nước nồng nàn
– Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ ⇒ trông chờ tin quan ⇒ ghét ⇒ căm thù ⇒ đứng lên chống lại.
⇒ Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ
– Thái độ đối với giặc: căm ghét, căm thù đến tột độ
– Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm ⇒ họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”
c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân
– Tinh thần chiến đấu tuyệt với: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”
– Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.
– Lập được những chiến công đáng tự hào: “ đốt xong nhà dạy đạo”, “ chém rớt đầu quan hai nọ”
-“đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi
⇒ Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
3. Phần Ai vãn: Sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trước sự hi sinh của người nghĩa sĩ
– Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành
– Hình ảnh gia đình: tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.
– Sự hi sinh của những người nông dân nghĩa sĩ để lại xót thương đau đớn cho tác giả, gia đình thân quyến, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả
⇒ Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử
⇒ Bút pháp trữ tình, nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.
4. Phần kết: ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ
– Tác giả khẳng định: “Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ: Danh tiếng nghìn năm còn lưu mãi
– Ông cũng nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân
– Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.
⇒ khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.
III. Kết bài
– Khái quát những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tác phẩm
– Trình bày suy nghĩ bản thân
Đề 2: Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Đình Chiểu trong Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc.
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài
– Hình tượng người anh hùng nông dân xưa nay là nguồn cảm hứng nhân đạo cho nhiều tác giả văn học, trong đó có Nguyễn Đình Chiểu.
– Với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã tạo nên tượng đài oai hùng cho người nông dân Việt Nam về cốt cách, phẩm chất, qua đó thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc.
2. Thân bài
* Tinh thần nhân đạo thể hiện ở cách xây dựng hình tượng người nông dân anh hùng
– Đức tính tốt đẹp, tư thế dũng cảm, hiên ngang ngẩng cao đầu:
+ Người nông dân xưa nay chỉ biết đến công việc đồng áng, nay lại xung phong ra trận, đối mặt với kẻ thù.
+ Trước cảnh đất nước lâm nguy, họ sẵn sàng bỏ ruộng đất đi theo tiếng gọi Tổ quốc “Súng giặc vang như mõ”.
– Tấm lòng thủy chung của những người nông dân nghĩa sĩ đối với đất nước:
+ Lặng thầm chiến đấu, không tiếc thân mình xả thân hi sinh vì Tổ quốc.
+ Luôn nêu cao tinh thần “tuy là mất tiếng vang như mõ”.
*Tinh thần nhân đạo thể hiện ở việc trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của những nghĩa sĩ
– Trong con mắt của Nguyễn Đình Chiểu, họ là những người nông dân chân chất, hiền lành, chăm chỉ, cần cù, hồn hậu “Nhớ linh xưa… nghèo khó” nhưng nghĩa khí của họ luôn tuôn trào mãnh liệt, mạnh mẽ.
– Khi kẻ thù giày xéo quê hương, họ trở nên quyết liệt, gan dạ hơn bao giờ hết với lòng căm thù giặc sâu sắc “Bữa thấy bòng bong muốn ra cắn cổ”.
=> Tình yêu quê hương, đất nước, nỗi căm hờn lũ giặc xâm lược đã trở thành hành động quyết liệt “ăn gan, cắn cổ”,…
=> Tính nhân văn được bộc lộ qua lí tưởng chiến đấu cao cả, tinh thần quật khởi của nhân dân khi đứng trước gian khổ.
* Tinh thần nhân đạo là âm hưởng bi tráng như một khúc khải hoàn dành cho những chiến sĩ dũng cảm đã nằm xuống vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
– Người nông dân vốn hiền hòa, chân chất nay vụt trở thành những người lính => Sức mạnh của niềm tin, niềm hi vọng vào tương lai đã biến thành nguồn động lực, năng lượng vô hạn cho những người lính.
– Người nông dân vốn có cuộc sống bình dị nhưng khi đất nước gặp nguy nan, họ lại là những người xung phong đấu tranh quật cường với tinh thần đoàn kết cao nhất.
– Sự sẵn sàng hi sinh của những người chiến sĩ: “Thà thác mà đặng câu… ở với man di rất khổ”
+ Ước vọng nhỏ bé “thà chết vinh còn hơn sống nhục”: Một lần đánh giặc rồi hi sinh, chết vinh quang còn hơn ở với bọn giặc “man di, mọi rợ”.
+ Thân xác họ có thể sẽ bị chôn vùi, trở thành cát bụi nhưng công lao và sự hi sinh anh dũng của họ sẽ trở nên bất tử trong lòng chúng ta.
3. Kết bài
– Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận: Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Đình Chiểu trong việc xây dựng hình tượng người chiến sĩ Cần Giuộc.
Đề 3: Phân tích hình tượng người nông dân nghĩa sĩ yêu nước trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài
– Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”: Một tác giả tiêu biểu của Nam Bộ. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc bi tráng cho một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại.
– Khái quát chung về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm: Bài văn tế đã dựng lên bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc, những người đã dũng cảm chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc.
II. Thân bài
1. Nguồn gốc xuất thân của những người nông dân nghĩa sĩ
– Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống): “cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa, âm thầm lặng lẽ lao động mà vẫn nghèo khó suốt đời
– Nghệ thuật tương phản: “chưa quen – chỉ biết, vốn quen – chưa biết”.
=> Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (chiến trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong đoạn sau.
=> Những người nông dân nghĩa sĩ họ chỉ là những người nghèo khó và lương thiện, chính hoàn cảnh đã buộc họ phải đứng lên trở thành những người chiến sĩ và cuối cùng là “nghĩa sĩ”.
2. Người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với lòng yêu nước nồng nàn
– Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ rồi đến trông chờ tin quan – ghét – căm thù – đứng lên chống lại.
– Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. => Họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”
=> Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ, chính lòng yêu nước và niềm căm thù giặc, cộng với sự thờ ơ thiếu trách nhiệm của “quan” đã khiến họ tự lực tự nguyện đứng lên chiến đấu
3. Người nông dân nghĩa sĩ cao đẹp bởi tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân
– Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”
– Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử => làm rõ nét hơn sự anh dũng của những người nông dân nghĩa sĩ
– Lập được những chiến công đáng tự hào: “đốt xong nhà dạy đạo”, “chém rớt đầu quan hai nọ”.
– “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi.
– Sử dụng các động từ chéo “đâm ngang, chém ngược” => làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.
=> Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
4. Người nông dân nghĩa sĩ đáng kính trọng bởi sự hy sinh anh dũng
– Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành: “xác phàm vội bỏ”, “da ngựa bọc thây”: cách nói tránh sự hi sinh của những nghĩa sĩ.
– Chính họ, những người tự nguyện chiến đấu với những vũ khí thô sơ nay lại hi sinh anh dũng trên chiến trường để lại niềm tiếc thương nhưng tự hào cho người ở lại.
=> Hình tượng những người nông dân nghĩa sĩ với sự chiến đấu và hy sinh anh dũng xứng đáng đi vào sử sách.
III. Kết bài
– Khái quát những nét nghệ thuật tiêu biểu làm nên thành công của hình tượng.
– Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời.