/tmp/bxvaj.jpg
Với các bài soạn văn lớp 6 Bài 8: Văn bản nghị luận sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 6.
1. Chuẩn bị
– Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng trong đời sống.
– Khi đọc văn bản nghị luận:
+ Nhan đề cho biết nội dung, đề bài của bài viết là bàn luận về lí do chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật.
+ Ở văn bản này, người viết đang bảo vệ các loài động vật. Để bảo vệ chúng, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:
Động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ: nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi…
Không có động vật thì cuộc sống của con người rất khó khăn: gà trống gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc, người nông dân được mẻ tôm, mẻ cá đem về làm thức ăn…
Loài người kì thực cũng chỉ là một loài đặc biệt trong thế giới động vật: con người cùng tổ tiên với khỉ và vượn…
Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đối với con người.
Con người đang phá hoại môi trường sống của động vật, giết hại chúng.
+ Vấn đề bài viết nêu lên liên quan trực tiếp đến cuộc sống hiện nay của chúng ta vì con người đang là nguyên nhân trực tiếp phá hủy môi trường sống của động vấn. Từ đó tác động lên bản thân em ý thức bảo vệ môi trường.
– Đọc trước bài thơ Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật. Liên hệ những hiểu biết của bản thân để đọc hiểu văn bản.
2. Đọc hiểu
a. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Ý chính của phần 1 là gì?
Trả lời:
Ý chính của phần 1 là động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.
Câu hỏi trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Câu nào trong phần 3 cho thấy con người liên quan đến động vật?
Trả lời:
Câu “Loài người kì thực cũng chỉ là một loài đặc biệt trong thế giới động vật mà thôi” trong phần 3 cho thấy con người liên quan đến động vật.
Câu hỏi trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tranh minh họa gợi cho em suy nghĩ gì?
Trả lời:
Tranh minh họa gợi cho em suy nghĩ về những công viên bách thú, nơi có những con động vật bị nhốt ở trong đó và hằng ngày có các bạn nhỏ để tham quan.
Câu hỏi trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2: “Môi trường sinh tồn” là gì?
Trả lời:
“Môi trường sinh tồn” là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội mà con người, sinh vật tồn tại, sống còn, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật khác.
Câu hỏi trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Phần 4 nói về thực trạng nào đáng báo động?
Trả lời:
Phần 4 nói về thực trạng đáng báo động là số lượng các loài động vật ngày càng giảm do môi trường sống bị chiếm lĩnh, phá hoại.
Câu hỏi trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Ý chính của phần 5 là gì?
Trả lời:
Ý chính của phần 5 là con người cần thay đổi để bảo vệ động vật.
b. Sau khi đọc
Câu 1 trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ in đậm trong các dòng sau:
a) “Qua nghiên cứu, khỉ và vượn có cùng tổ tiên với con người,…”
b) “Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người”
c) “Mỗi loài động vật tồn tại… là kết quả của tạo hóa trong hàng tỉ năm…”
d) “…không ít loài đã hoặc đang đứng đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn hảo”
Trả lời:
a) tổ tiên: từ sinh vật cổ đại đã biến hoá thành một loại sinh vật hiện đại, trong quan hệ với những sinh vật hiện đại này
b) trực tiếp: có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc, không qua khâu trung gian
gián tiếp: không có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc mà phải qua khâu trung gian
c) tạo hóa: chỉ tự nhiên giới tạo ra muôn vật.
d) tuyệt chủng: bị mất hẳn nòi giống.
Câu 2 trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Theo tác giả, tại sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? Dẫn ra một lí lẽ có trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất.
Trả lời:
– Theo tác giả, chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật vì mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người.
– Dẫn ra một lí lẽ có trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất: nếu mất đi bất kì một loài nào cũng có thể tạo ra một vết khuyết trong hệ sinh thái của con người.
…………………………
…………………………
…………………………
1. Chuẩn bị
– Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng trong đời sống.
– Khi đọc văn bản nghị luận xã hội:
+ Nhan đề cho biết nội dung, đề tài của bài viết là sự khan hiếm nước ngọt trong cuộc sống ngày nay.
+ Ở văn bản này, người viết phản đối rằng con người và muôn loài trên quả đất không bao giờ thiếu nước. Để phản đổi ý kiến đó, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:
Bề mặt quả đất mênh mông toàn nước mặn, không phải thứ nước con người có thể sử dụng được: nước ngọt hầu hết bị đóng băng, còn việc khai thác ở sông, suối, đầm, ao, hồ và nguồn nước ngầm thì không phải vô tận…
Con người đang sống trong tỉnh cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt: Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, để có một tấn thịt bò thì cần từ 15000 đến 70000 tấn nước,…
Nguồn nước ngọt không phân bố đồng đều: các vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt phải đi thật xa, tuy ở đây có nguồn nước ngầm nhưng khai thác tốn kém và gian nan…
+ Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan đến cuộc sống hiện nay của chúng ta trong việc nêu rõ thực trạng nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm hơn. Từ đó, nâng cao ý thức bản thân trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước.
– Đọc trước văn bản Khan hiếm nước ngọt; liên hệ với những hiểu biết của bản thân về nước, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:
+ Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, sự khác nhau giữa:
nước: chất lỏng không màu, không mùi và tồn tại trong tự nhiên ở ao hồ, sông biển,…
nước mặn: nước biển, có vị mặn tự nhiên vì chứa nhiều muối.
nước ngọt: nước tự nhiên, không có vị mặn, thường ở sông hồ.
nước sạch: nước không bị nhiễm bẩn và các chất độc hại, dùng cho đời sống sinh hoạt của con người.
Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là nước sạch.
+ Nếu phải trình bày trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu tác dụng:
Tưới cây
Thức uống của động vật
Môi trường sống của những loài vật ưa thích nước ngọt.
2. Đọc hiểu
a. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?
Trả lời:
– Ý chính của phần mở đầu là khẳng định mọi người đang nghĩ sai rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
– Nhan đề tên văn bản chính là nội dung chính của của nó.
Câu hỏi trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?
Trả lời:
Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
Câu hỏi trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2.
Trả lời:
Những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2:
– Bề mặt quả đất mênh mông toàn nước mặn, không phải thứ nước con người có thể sử dụng được: nước ngọt hầu hết bị đóng băng, còn việc khai thác ở sông, suối, đầm, ao, hồ và nguồn nước ngầm thì không phải vô tận…
– Con người đang sống trong tỉnh cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt: Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, để có một tấn thịt bò thì cần từ 15000 đến 70000 tấn nước,…
– Nguồn nước ngọt không phân bố đồng đều: các vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt phải đi thật xa, tuy ở đây có nguồn nước ngầm nhưng khai thác tốn kém và gian nan…
Câu hỏi trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?
Trả lời:
Phần 3 có vai trò đưa ra phương hướng giải quyết cho vấn đề khan hiếm nước ngọt trong văn bản nghị luận này.
b. Sau khi đọc
Câu 1 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có liên quan như thế nào?
Trả lời:
– Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề con người và muôn loài đang dần cạn kiệt nguồn nước ngọt để sử dụng.
– Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần đầu tiên.
– Tên văn bản chính là nội dung chính, khái quát được vấn đề đặt ra trong đó.
Câu 2 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm |
a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
Trả lời:
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm |
a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
b. Số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do nhu cầu của con người và dân số tăng. |
|
c. Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm. |
|
d. Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí. |
…………………………
…………………………
…………………………