/tmp/sbcyq.jpg
Trọn bộ câu hỏi ôn tập về bài Tây tiến Ngữ văn lớp 12 chọn lọc, cực hay. Với bộ câu hỏi bài Tây tiến này, học sinh sẽ ôn tập, nắm vững kiến thức môn Ngữ văn 12 để đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn 12.
Câu hỏi: Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tây Tiến:
– Trích tác phẩm Mây đầu ô.
– Viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.
Câu hỏi: Ý nghĩa nhan đề của bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
– Chỉ tên một đơn vị bộ đội.
– Bài thơ ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả bỏ từ “nhớ” thành Tây Tiến.
+ Không làm lộ ý nỗi nhớ của Quang Dũng về Tây Tiến, giúp cho nhan đề cô đọng, hàm súc hơn.
+ Làm tăng khả năng bao trùm nỗi nhớ. Nhớ Tây Tiến tức là chỉ nói đến nỗi nhớ về binh đoàn Tây Tiến trong khi ở đây, thông qua nỗi nhớ Tây Tiến, nhà thơ còn gửi gắm về nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Tây Bắc. Như vậy là chưa bao quát được hết ý nghĩa nội dung nỗi nhớ, quá hẹp so với ý nghĩa mà Quang Dũng muốn chuyển tải.
Câu hỏi: Thể thơ của bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
Thể thơ của Tây Tiến là thơ thất ngôn.
Câu hỏi: Tây Tiến là gì?
Trả lời:
– Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947 trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
– Họ có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và Tây Bắc Bộ Việt Nam.
– Địa bàn hoạt động của Tây Tiến khá rộng, bao gồm các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Sơn La, miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa (Lào).
– Các chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều giới trí thức là học sinh, sinh viên như Quang Dũng. Họ phải chiến đấu trong hoàn cảnh rất gian khổ, thiếu thốn về vật chất và đặc biệt là căn bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Thế nhưng họ vẫn sống rất lạc quan, yêu đời, chiến đấu dũng cảm.
– Quang Dũng làm đại đội trưởng của binh đoàn Tây Tiến. Sau một thời gian hoạt động ở Lào, đoàn quân Tây Tiến trở về Hòa Bình thành lập Trung đoàn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển công tác ở đơn vị mới. Rời xa đơn vị chưa được bao lâu, tại Phù Lưu Chanh – một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, Quang Dũng đã viết bài Tây Tiến.
Câu hỏi: Giá trị nội dung của bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
Giá trị nội dung của bài thơ Tây Tiến:
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, đậm chất bi tráng.
Câu hỏi: Giá trị nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
Giá trị nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến:
– Cảm hứng và bút pháp lãng mạn mang đậm chất bi tráng.
– Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt..
– Kết hợp chất nhạc và chất họa.
– Nhịp thơ linh hoạt, khi thì ngắt nhịp nhanh, chắc khỏe, lúc lại nhẹ bẫng, tạo sự cân đối ở toàn bài.
Câu hỏi: Mạch liên kết giữa các đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
Mạch liên kết giữa các đoạn văn chính là nỗi nhớ rất tự nhiên của nhà thơ về một chiến trường và những đồng đội một thời đánh giặc vô cùng gian khổ mà rất đỗi hào hùng. Nỗi nhớ ấy đã tạo thành mạch cảm xúc của bài thơ: mở đầu là nỗi nhớ, tiếp là kỉ niệm, nỗi nhớ về Tây Tiến và cuối cùng là lời khẳng định mãi gắn bó lòng với Tây Tiến.
Câu hỏi: Hình ảnh thiên nhiên trong đoạn một của bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
– Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội là biểu tượng của chặng đường hành quân đầy gian khổ:
+ Sông Mã và Tây Tiến là hình ảnh kết tinh nỗi nhớ của tác giả: nhớ miền Tây và nhớ lính Tây Tiến
+ Địa danh được nhắc tới như Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Mai Châu
+ Đặc điểm hiểm trở, gập ghềnh trong cuộc hành quân: mây, mưa, thác, cọp…
+ Bức tranh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mở ra cuộc hành quân giữa núi cao, vực sâu, rừng thẳm… liên tục xuất hiện trong bài
– Vẻ hoang sơ, dữ dội, ác liệt của Tây Tiến thể hiện rõ bằng thủ pháp nhân hóa, cường điệu (Chiều chiều oai linh thác gầm thét/ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người)
+ Bức tranh thiên nhiên làm nổi bật vẻ đẹp kiêu hùng, vượt lên mọi khó khăn, mất mát đau thương của người lính Tây Tiến.
Câu hỏi: Hình ảnh người chiến sĩ trong đoạn một của bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hùng dũng trên nền thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội:
– Sự tinh nghịch, dí dỏm của các chàng trai Hà Nội, chiến thắng thiên nhiên, chạm tới đỉnh cao của chiến trường miền Tây.
– Dũng cảm, gan góc, kiên cường của những người lính trên sự dữ dội và bí ẩn của thiên nhiên.
– Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, coi cái chết nhẹ tựa giấc ngủ.
– Có sự hòa hợp thật đáng yêu trong tình quân dân kháng chiến.
⇒ Bằng bút pháp hiện thực và trữ tình đan xen, đoạn thơ đã dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở. Ở đó đoàn quân Tây Tiến đã trải qua cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng cũng ấm áp tình người. Qua đó, ta thấy được sự dũng cảm, kiên trung của thế hệ trẻ thời kì kháng chiến.
Câu hỏi: Hình ảnh thiên nhiên trong đoạn hai của bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
Tây Tiến trong đoạn thứ hai hiện lên duyên dáng, mĩ lệ, thanh bình dưới góc nhìn hào hoa, yêu đời:
– Vẻ đẹp của đêm hội đuốc hoa, xiêm áo rực rỡ, tiếng khèn, điệu nhạc.
– Sự gắn bó thủy chung giữa tình quân dân kháng chiến tình nghĩa Việt – Lào (Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa/Kìa em xiêm áo tự bao giờ).
– Nhân vật trung tâm tạo nên những bất ngờ thú vị, thu hút hồn vía những chàng trai Tây Tiến đó là những cô gái e ấp tình tứ trong những điệu múa tình tứ.
– Đó là vẻ đẹp Tây Bắc gắn với hình ảnh cô gái Thái chèo thuyền độc mái uyển chuyển, với bông hoa làm duyên trên dòng nước lũ.
+ Hoa đong đưa: diễn tả một chuyển động có tâm trạng, làm cho những ngọn lau, bông lau như những sinh thể có hồn. Dường như hoa cũng biết soi mình xuống dòng nước sông để làm duyên làm dáng.
– Đây là vẻ đẹp thực, được hiện lên huyền ảo qua không gian và thời gian. Thời gian buổi chiều tĩnh lặng, có làn sương giăng nhẹ.
– Sử dụng từ ngữ tinh tế, sáng tạo và bút pháp lãng mạn.
⇒ Cảnh và người xen lẫn, đan hòa vào nhau, không rõ nét mà mờ nhòa, ẩn hiện.
Câu hỏi: Hình ảnh người chiến sĩ trong đoạn ba của bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
Hình ảnh, bức chân dung người lính Tây Tiến hiện lên hào hùng, cao đẹp:
– Không mọc tóc: sốt rét rừng nên những người lính rụng hết tóc, đây là sự khốc liệt của hoàn cảnh chiến đấu.
– Quân xanh màu lá: sự khắc nghiệt của điều kiện chiến đấu khiến những người lính xanh xao.
– Dữ oai hùm có những nét oai phong hùng mạnh áp đảo kẻ thù.
→ Điều này cũng cho chúng ta thấy rõ được sự can đảm, dám đương đầu với hoàn cảnh bệnh tật khó khăn, tinh thần lạc quan, yêu đời của họ. Thân hình ốm yếu của bệnh tật nhưng không bi lụy mà nhờ bút pháp lãng mạn.
– Hình ảnh mắt trừng diễn tả tinh thần và ý chí quyết tâm đánh đuổi kẻ thù xâm lược. → Giấc mộng lập chiến công, truy kích giặc.
– Dáng kiều thơm: những thân hình đẹp mỏng manh, đẹp sắc nước hương trời của những thiếu nữ Hà Nội → tâm hồn lãng mạn của những người lính Tây Tiến khi nhớ tới người yêu, hậu phương.
⇒ Những người lính Tây Tiến dù trong khó khăn, gian khổ vẫn kiên cường, dũng cảm và hòa quyện trong đó sự lãng mạn vốn có.
Câu hỏi: Nỗi nhớ Tây Tiến ở đoạn thơ thứ tư được diễn tả như thế nào trong bài thơ Tây Tiến?
Trả lời:
Nỗi nhớ Tây Tiến tha thiết, khắc khoải, ám ảnh:
– Thăm thẳm, không hẹn ước, một chia phôi: diễn tả nỗi nhớ, lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày trở về.
– Nỗi khắc khoải, thương nhớ những ngày đã qua trong quá khứ chiến đấu.
– Tây Tiến mùa xuân ấy: thời của hào hùng, lãng mạn đã qua.
– Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi: nhà thơ dành tất cả tình cảm, trái tim cho Tây Tiến và cho quá khứ hào hùng.
⇒ Nỗi nhớ Tây Tiến luôn khắc khoải, tha thiết trong lòng nhà thơ như một minh chứng về sức sống mãnh liệt của kỉ niệm, kí ức những ngày gian khổ hào hùng.