Tổng hợp Tác giả – Tác phẩm Ngữ văn lớp 8 hay nhất


Tổng hợp Tác giả – Tác phẩm Ngữ văn lớp 8 hay nhất

Tác giả – Tác phẩm: Tôi đi học

A. Nội dung tác phẩm Tôi đi học

* Tóm tắt văn bản:

Hằng năm cứ vào cuối thu, khung cảnh thiên nhiên lại làm cho tác giả nhớ đến những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học. Nhân vật tôi được mẹ đưa đến trường trong lòng tràn ngập cảm giác mới lạ: Hôm nay tôi đi. Cậu tự nhiên thấy muốn tự mình cầm bút thước, thấy những trò quậy phá rong ruổi với đám bạn đã xa tít tắt. Khi tới trường, quan sát những học sinh cậu thấy họ như những con chim non còn bỡ ngỡ trong những cử chỉ hành động gần như trở nên thừa thãi. Khi thầy Đốc trường Mĩ Lí điểm danh cho học sinh xếp hàng vào lớp, ai cũng hồi hộp, lo âu, không biết phải làm gì nhưng sau câu nói của thầy mọi chuyện đều ổn. Lớp học bắt đầu với dòng chữ đầu tiên thầy viết lên bảng đó là bài tập viết: Tôi đi học!

B. Tìm hiểu tác phẩm Tôi đi học

1. Tác giả

– Thanh Tịnh (1911-1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh sau đổi thành Trần Thanh Tịnh.

– Quê ở Gia Lạc, ven sông Hương , ngoại ô thành phố Huế.

– Là nhà giáo, nhà văn, nhà thơ.

– Sáng tác của ông toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.

2. Tác phẩm

a, Xuất xứ:

– Văn bản “Tôi đi học” là truyện ngắn xuất sắc của Thanh Tịnh, in trong tập “Quê mẹ” xuất bản năm 1941.

b, Bố cục: 3 phần

– Phần 1: Từ đầu → ngang trên ngọn núi: Tâm trạng của nhân vật “tôi” trên đường tới trường.

– Phần 2: Tiếp → được nghỉ cả ngày: Cảm nhận của nhân vật “tôi” lúc ở sân trường.

– Phần 3: Còn lại: Cảm nhận của nhân vật “tôi” trong lớp học lần đầu tiên.

c, Thể loại: Truyện ngắn.

d, PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.

e, Giá trị nội dung:

– Truyện kể lại kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò trong ngày tựu trường đầu tiên hết sức chân thực, tinh tế qua dòng hồi ức của nhà văn.

f, Giá trị nghệ thuật:

– Bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật tôi theo trình tự thời gian buổi tựu trường.

– Đan xen yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm.

– Nghệ thuật so sánh tạo hiệu quả diễn đạt cao, kết hợp các từ láy, tính từ, động từ giàu hình ảnh và sinh động.

– Ngôn ngữ hình ảnh trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng phù hợp với tâm trạng ngây thơ, rụt rè của những đứa trẻ trong buổi tựu trường đầu tiên.

C. Sơ đồ tư duy Tôi đi học

Tôi đi học

D. Đọc hiểu văn bản Tôi đi học

1. Cảm nhận của “tôi” trên con đường cùng mẹ tới trường.

a. Hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc.

– Thời gian: Cuối thu…

– Quang cảnh:

+ Lá rụng nhiều, những đám mây bàng bạc.

+ Mấy em nhỏ rụt rè cùng mẹ tới trường.

– Tâm trạng: náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã → Từ láy: tăng giá trị biểu cảm, diễn tả cảm xúc đầy trong sáng của nhân vật tôi.

b. Cảm nhận của nhân vật tôi

– Cảnh vật, con đường rất quen nhưng lần này tự nhiên thấy lạ

– Tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng, thấy mình như lớn hơn, nhận thức nghiêm túc hơn.

– Cảm thấy trang trọng đứng đắn hơn trong bộ quần áo mới: ghì chặt sách vở, tự mình cầm bút, thước

Xem thêm:  Cách vào truyện của Nam Cao trong truyện ngắn “Chí Phèo” độc đáo như thế nào?

→ Từ ngữ gợi tả, lời văn đậm chất thơ, hình ảnh so sánh thơ mộng

→ Tâm trạng háo hức, hăm hở của “ tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên.

2. Cảm nhận của nhân vật “tôi” khi ở sân trường.

a. Khi đứng giữa sân trường

– Sân trường: dày đặc những người, quần áo cũng sạch sẽ, gương mặt vui tươi sáng sủa … → gợi không khí vui vẻ, ngôi trường trang nghiêm.

– Cảm giác: lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, thầm mong được như những người học trò cũ ”.

Ngại ngùng, bẽn lẽn, lo sợ của trẻ thơ trước một thế giới rộng lớn – thế giới của tri thức.

b. Khi xếp hàng vào lớp

– Tim như ngừng đập, giật mình lúng túng, hồi hộp, lo sợ đứng nép bên mẹ.

– Cảm thấy chơ vơ, lo sợ khi sắp rời bàn tay mẹ → nức nở khóc.

→ Từng cung bậc cảm xúc, với nhiều trạng thái đối lập: cảm xúc hồn nhiên, trong sáng, rất đáng nhớ đáng yêu của tuổi thơ.

3. Cảm nhận của nhân vật “tôi” khi ngồi trong lớp học.

– Trong lớp:

+ Có mùi hương lạ

+ Cái gì cũng lạ và hay

+ Nhận bàn ghế là vật riêng

+ Thấy quyến luyến với bạn mới.

– Ngoài cửa sổ: Chim liệng, hót, bay…kỉ niệm lại ùa về.

→ Cảm giác trong sáng, đáng nhớ, đáng trân trọng: vừa xa lạ, vừa gần gũi, vừa ngỡ ngàng, vừa tự tin

→ Dấu hiệu sự trưởng thành trong nhận thức và tình cảm

* Cảm nhận về thái độ của người lớn

– Phụ huynh: chuẩn bị ân cần, chu đáo, lo lắng, hồi hộp cùng các em.

– Thầy giáo: vui vẻ, đầy tình yêu thương

– Ông đốc: từ tốn, bao dung

→ Thể hiện rõ trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ trẻ, đồng thời tạo môi trường giáo dục thân thiện, là nguồn nuôi dưỡng tâm hồn các em.

Tác giả – Tác phẩm: Trong lòng mẹ

A. Nội dung tác phẩm Trong lòng mẹ

* Tóm tắt văn bản:

Gần đến ngày giỗ đầu bố Hồng, cậu lại rất thương và nhớ mẹ mình thì một hôm, người cô gọi cậu đến và hỏi có muốn gặp mẹ, gặp “em bé” không. Sau đó, bà ta làm cho Hồng đau lòng bằng cách nói về cuộc sống của mẹ Hồng. Bà ta càng nói Hồng càng im lặng và cậu bắt đầu khóc. Cậu càng thấy thương mẹ hơn, càng căm ghét những hủ tục lạc hậu trước những lời bôi nhọ mẹ mình của bà cô thâm hiểm, tàn nhẫn. Một hôm, trên đường đi học về, Hồng thoáng thấy một người ngồi trên xe kéo rất giống mẹ. Hồng liền đuổi theo và gọi to. Vài giây sau, Hồng đuổi kịp xe kéo. Và nhận ra đúng là mẹ mình. Hồng òa khóc nằm trong lòng mẹ. Cậu cảm nhận được tất cả vẻ đẹp, sự yêu thương và dịu dàng của mẹ. Cậu quên hết mọi lời nói độc ác của bà cô, chỉ còn niềm xúc động và tình yêu thương mẹ vô bờ.

B. Tìm hiểu tác phẩm Trong lòng mẹ

1. Tác giả

– Nguyên Hồng (1918- 1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng

– Quê quán: Nam Định

– Là nhà văn của phụ nữ, nhi đồng, của những người cùng khổ.

– Văn xuôi Nguyên Hồng giàu chất trữ tình, nhiều khi dạt dào những cảm xúc thiết tha, rất mực chân thành.

2. Tác phẩm

a, Xuất xứ:

– Văn bản “Trong lòng mẹ” trích từ chương thứ IV của tập hồi kí “Những ngày thơ ấu” gồm 9 chương.

– Đây là tập hồi kí nói về tuổi thơ cay đắng của chính tác giả

b, Bố cục: 2 phần

– Phần 1: Từ đầu → người ta hỏi đến chứ: Cuộc đối thoại giữa bà cô và bé Hồng.

– Phần 2: Còn lại: Niềm hạnh phúc của bé Hồng khi gặp mẹ.

c, Thể loại: Hồi kí.

d, PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.

e, Giá trị nội dung:

– Đoạn trích “Trong lòng mẹ” đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng và tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh, đáng thương của mình.

f, Giá trị nghệ thuật:

– Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, giàu hình ảnh

– Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm

– Sử dụng biện pháp so sánh, đối lập cùng các động từ mạnh

Xem thêm:  Nêu ý nghĩa của nhịp điệu bài thơ đối với việc diễn tả cảm xúc và suy tư của nhân vật trữ tình trong bài thơ “Bài ca ngắn đi trên

– Khắc họa thành công hình tượng nhân vật bé Hồng thông qua lời nói, hành động, tâm trạng sinh động chân thật.

C. Sơ đồ tư duy Trong lòng mẹ

Trong lòng mẹ

D. Đọc hiểu văn bản Trong lòng mẹ

1. Nhân vật bé Hồng

a. Hoàn cảnh sống:

– Bố nghiện ngập, mất sớm; gia đình sa sút;

– Mẹ cùng túng quá phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực

– Sống với bà cô và trong sự ghẻ lạnh của họ hàng

Bất hạnh, thiếu tình thương yêu

b. Bé Hồng trong cuộc đối thoại với bà cô:

– Toan trả lời nhưng lại cúi đầu không đáp mà chỉ cười đáp lại – nhận ra những ý nghĩ cay độc và nét mặt rất kịch của bà cô

Bé Hồng rất nhạy cảm, nhận ra sự giả dối trong lời nói của bà cô

– Lòng càng thắt lại, khoé mắt cay cay

– Nước mắt ròng ròng rớt xuống, chan hoà đầm đìa ở cằm, ở cổ.

– Cười dài trong tiếng khóc, cổ họng nghẹn ứ, khóc không ra tiếng.

– Căm ghét những cổ tục phong kiến đã đày đọa mẹ.

– BPNT: so sánh, lời văn dồn dập với các hình ảnh, các động từ mạnh: cắn, nhai, nghiến

Khắc hoạ rõ nét nỗi đau đớn, phẫn uất đến cực điểm của bé Hồng đối với bà cô, với cổ tục lạc hậu

=> Thể hiện miền tin mãnh liệt và tình yêu thương mẹ vô cùng sâu sắc của bé Hồng

c. Bé Hồng khi gặp lại mẹ

* Khi bất ngờ gặp mẹ

– Hành động:

+ đuổi theo, gọi bối rối: Mợ ơi, mợ ơi, mợ ơi…

+ đuổi kịp, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi

+ khi trèo lên xe tôi ríu cả chân lại, oà khóc nức nở → giọt nước mắt của tủi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện

Hành động vội vã, cuống quýt : niềm khao khát cháy bỏng khi được gặp mẹ

* Khi ngồi trong lòng mẹ

– Cảm nhận về mẹ:

+ Thấy mẹ không còm cõi, xơ xác, gương mặt mẹ vẫn tươi sáng …

+ Thấy hơi quần áo, hơi thở của mẹ thơm tho một cách lạ thường.

– Cảm giác

+ Cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt.

+ Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ …mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng

+ Không nhớ mẹ đã hỏi và trả lời mẹ những gì, không mảy may nghĩ ngợi gì đến những câu nói của bà cô

→ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc – cảm giác sung sướng, niềm hạnh phúc đến cực điểm của đứa con khi được ở trong lòng mẹ.

→ Cảm nhận niềm hạnh phúc thiêng liêng của tình mẫu tử.

2. Nhân vật bà cô

– Hành động:

+ Cười hỏi: “Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?”

+ Giọng vẫn ngọt, mắt long lanh, chằm chặp đưa nhìn

+ Vỗ vai, cười, ngân dài hai tiếng “em bé”

+ Tươi cười kể các chuyện → đổi giọng nghiêm nghị, vỗ vai an ủi cháu, tỏ sự ngậm ngùi thương tiếc người anh vừa mất…

– Mục đích: Ra vẻ quan tâm, thực chất là sự đóng kịch; sự giễu cợt, mỉa mai châm chọc; sự giả dối , ác độc, đầy ác ý

→ Cố ý gieo rắc những hoài nghi để bé Hồng khinh miệt và ruồng rẫy mẹ

=> Là người lạnh lùng độc ác, thâm hiểm và tàn nhẫn

=> Đó là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo những hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ (không có tình thương) trong xã hội phong kiến lúc bấy giờ.

Tác giả – Tác phẩm: Tức nước vỡ bờ

A. Nội dung tác phẩm Tức nước vỡ bờ

* Tóm tắt văn bản:

Gia đình chị Dậu là một gia đình nghèo khó sống ở thôn Đoài. Đến ngày sưu thuế thì chị phải chạy vạy khắp nơi để đóng thuế sưu cho anh Dậu. Vì thiếu sưu mà anh bị lôi ra đình đánh đập và khi được trả về chỉ còn là một thân xác rũ rượi. Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu nấu cháo cho anh Dậu ăn. Nhưng anh chưa kịp ăn thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng đến đòi sưu. Chị Dậu van xin chúng tha cho anh nhưng chúng không nghe mà còn đánh chị và sấn đến định trói anh Dậu mang đi. Quá phẫn nộ, chị đã liều cự lại và chống trả quyết liệt, quật ngã hai tên tay sai.

Xem thêm:  Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng năm 2022

B. Tìm hiểu tác phẩm Tức nước vỡ bờ

1. Tác giả

– Ngô Tất Tố (1893- 1954), quê ở Lộc Hà – Bắc Ninh nay là Đông Anh – Hà Nội

– Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước Cách mạng tháng 8 – 1945.

– Là nhà văn có tư tưởng tiến bộ, giàu tính chiến đấu, ông thường viết về cuộc sống người nông dân trong xã hội phong kiến.

2. Tác phẩm

a, Xuất xứ:

– Văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích từ chương XVIII của tiểu thuyết “Tắt đèn” .

– “Tắt đèn” là tác phẩm xuất sắc của dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.

b, Bố cục: 2 phần

– Phần 1: Từ đầu → ăn có ngon miệng không: Chị Dậu chăm sóc chồng.

– Phần 2: Còn lại: Chị Dậu chống lại cai lệ và người nhà lí trưởng.

c, Thể loại: Tiểu thuyết.

d, PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.

e, Ý nghĩa nhan đề: Tức nước vỡ bờ

– Chân lí dân gian: Có áp bức, có đấu tranh

– Chân lí cuộc sống: Con đường của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh tự giải phóng, không có con đường nào khác.

f, Giá trị nội dung:

– Đoạn trích “Trong lòng mẹ” đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại.

– Toát lên vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nông dân giàu tình yêu thương, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt.

g, Giá trị nghệ thuật:

– Tình huống truyện đặc sắc, có kịch tính cao.

– Khắc họa rõ nét nhân vật qua miêu tả diễn biến tâm lí, hành động, lời nói.

– Nghệ thuật tương phản, liệt kê, tăng tiến làm nổi bật tính cách nhân vật.

– Ngòi bút hiện thực sinh động, ngôn ngữ đối thoại đặc sắc.

C. Sơ đồ tư duy Tức nước vỡ bờ

Tức nước vỡ bờ

D. Đọc hiểu văn bản Tức nước vỡ bờ

1. Nhân vật chị Dậu

a. Hoàn cảnh gia đình: là hạng cùng đinh trong làng, chạy vạy khắp nơi để nộp sưu, phải bán gánh khoai, đàn chó và con mới đủ tiền nộp sưu cho chồng.

b. Chị Dậu khi chăm sóc chồng:

– Cháo chín, múc ra bát, quạt cho chóng nguội.

– Rón rén bưng một bát đến chỗ chồng, ngồi chờ xem chồng ăn có ngon miệng không.

→ Là người phụ nữ hiền dịu, yêu thương chồng con.

c. Khi đối phó với bọn tay sai:

– Lúc đầu:

+ run run, thiết tha

+ xưng hô: cháu – ông

→ Nhẫn nhục, van xin, lễ phép, cố khơi gợi từ tâm và lương tri của “ông cai”.

– Khi chúng đánh trói anh Dậu:

+ liều mình cự lại → nghiến hai hàm răng

+ Xưng hô: tôi – ông → mày – bà

+ Dùng lý lẽ: chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ → hành động : đánh tên cai lệ ngã chỏng quèo, tên người nhà lý trưởng bị túm tóc lẳng ngã nhào.

→ Chuyển từ đấu lý sang đấu lực.

– Hình ảnh đối lập, miêu tả với sắc thái hài hước, chân thực, hợp lí, sống động.

→ Làm nổi bật sức mạnh và tư thế ngang tàng của chị Dậu.

=> Là người phụ nữ dịu dàng mà cứng cỏi, đầy vị tha nhưng không yếu đuối; có một sức sống mạnh mẽ, một tinh thần phản kháng tiềm tàng, quyết liệt

2. Nhân vật cai lệ và người nhà lí trưởng.

– Tróc nã sưu, đánh trói người là nghề của hắn.

– Cử chỉ, hành động: sầm sập tiến vào, gõ đầu roi xuống đất, trợn ngược hai mắt, giật phắt cái thừng, sấn đến, bịch, tát đánh bốp, nhảy vào.

– Ngôn ngữ: quát, thét, chửi, mắng, hầm hè.

– Bản chất: hung dữ, thô bạo, độc ác, tàn nhẫn, táng tận lương tâm, không chút tính người.

– Bị chị Dậu đánh ngã nhào

→ Sử dụng nhiều động từ mạnh kết hợp với việc miêu tả, xây dựng tình huống hấp dẫn, ngôn ngữ đúng tính cách nhân vật.

→ Là những tên tay sai chuyên nghiệp, một thứ công cụ đắc lực của xã hội phong kiến tàn bạo.

=> Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Văn mẫu