/tmp/hyunr.jpg
Nội dung bài viết
1. Nêu các thành phần chính phụ
– Các thành phần chính: vị ngữ, chủ ngữ
– Các thành phần phụ: trạng ngữ, khởi ngữ.
Dấu hiệu nhận biết:
– Vị ngữ: có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho câu hỏi “Làm gì?”, “Làm sao?”, “Như thế nào?”, “Là gì?”.
– Chủ ngữ: nêu lên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái… được thể hiện ở vị ngữ; trả lời cho câu hỏi “Ai?”, “Con gì?”, “Cái gì?”.
– Trạng ngữ: đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu; nêu lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích… diễn ra sự việc nói đến trong câu.
– Khởi ngữ: thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên và nhấn mạnh đề tài của câu; có thể kết hợp với các từ về, đối với… ở trước.
2. Phân tích thành phần câu:
1. Kể tên và dấu hiệu nhận biết của thành phần biệt lập
Các thành phần biệt lập:
– Thành phần tình thái
– Thành phần cảm thán
– Thành phần gọi – đáp
– Thành phần phụ chú
Dấu hiệu nhận biết:Thành phần biệt lập dùng để
– Thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu (tình thái);
– Bộc lộ tâm lí của người viết (cảm thán)
– Để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp (gọi – đáp);
– Bổ sung một số chi chi tiết cho nội dung chính của câu (phụ chú).
2. Chỉ ra thành phần biệt lập
a. “Có lẽ” là thành phần tình thái.
b. “Ngẫm ra” là thành phần tình thái.
c. “dừa xiêm thấp lè tè, quà tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,…” là thành phần phụ chú.
d. “Bẩm” là thành phần gọi đáp; “có khi” là thành phần tình thái.
e. “Ơi” là thành phần gọi đáp.
1. Tìm chủ ngữ vị ngữ
a. Những nghệ sĩ – chủ ngữ; không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. – vị ngữ.
b. Lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại – chủ ngữ; phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. – vị ngữ.
c. Nghệ thuật – chủ ngữ; là tiếng nói của tình cảm. – vị ngữ.
d. Tác phẩm – chủ ngữ; vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. – vị ngữ.
e. Anh – chủ ngữ; thứ sáu và cũng tên là Sáu. – vị ngữ.
2. Tìm câu đặc biệt
a. Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ…
b. Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi !
c. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên; Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu… ; Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
1. Tìm câu ghép
a. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
b. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
c. Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.
d. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.
e. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
2. Chỉ ra các kiểu quan hệ trong câu ở bài 1
a. quan hệ bổ sung
b. hệ nguyên nhân – hệ quả
c. quan hệ bổ sung
d. quan hệ hệ quả – nguyên nhân
e. quan hệ mục đích – điều kiện.
3. Tìm quan hệ giữa các câu ghép
a. quan hệ tương phản
b. quan hệ bổ sung
c. quan hệ điều kiện – giả thiết.
4. Tạo câu ghép
a.
+ Nguyên nhân: Vì quả bom tung lên và nổ trên không, nên hầm của Nho bị sập.
+ Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho không bị sập.
b.
+ Tương phản: Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập.
+ Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần.
1. Tìm câu rút gọn
– Quen rồi.
– Ngày nào ít: ba lần.
2. Trả lời câu lời
Các câu vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra:
+ Và làm việc có khi suốt đêm.
+ Thường xuyên.
+ Một dấu hiệu chẳng lành.
Tác giả tách câu như vậy nhằm ngắt nhịp câu văn ngắn hơn, để miêu tả công việc của 3 cô gái một cách rõ ràng và tăng mức độ nguy hiểm.
3. Biến đổi câu
a. Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra từ khá sớm.
b. Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.
c. Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.
1. Tìm câu nghi vấn
– Ba con, sao con không nhận?
– Sao con biết là không phải?
2. Tìm câu cầu khiến
a.
+ ở nhà trông em nhá! (dùng để ra lệnh)
+ Đừng có đi đâu đấy. (dùng để ra lệnh)
b.
+ Thì má cứ kêu đi. (dùng để yêu cầu)
+ Vô ăn cơm! (dùng để mời)
+ Cơm chín rồi! (vốn là câu trần thuật nhưng ở đây được dùng với mục đích cầu khiến.)
3. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán) ? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để biểu lộ cảm xúc ? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó ?
– Câu “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?” là câu nghi vấn.
– Dựa vào lời trần thuật của nhà văn (Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên 🙂 có thể khẳng định câu này không dùng để hỏi mà dùng để bộ lộ cảm xúc.