/tmp/sxsuv.jpg
Nội dung bài viết
Câu 1 (trang 158 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
a. Vừa…ngựa sắt, roi sắt, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ.
b. Suốt…ngươi, từ thủa…xuôi tay, tre…có nhau, chung thuỷ.
c. Nước…tứ tung,
Câu 2 (trang 158 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Giải thích:
a, Dấu phẩy ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
b, Dấu phẩy ngăn cách giữa thành phần phụ và thành phần chính.
c, Dấu phẩy ngăn giữa các vế của một câu ghép.
a, Chào mào, sáo sậu, sáo đen… Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được.
b, Trên những ngọn cây già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ…chúng vẫn còn y nguyên, những tàu lá vắt vẻo, mềm mại như cái đuôi én.
Câu 1 (trang 159 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đặt dấu phẩy
a, Từ xưa đến nay, Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước, sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b, Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây, bãi cỏ….Núi đồi, thung lũng làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
Câu 2 (trang 159 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
a, Vào giờ tan tầm, xe ô tô, xe máy, xe đạp đi lại nườm nượp trên đường phố.
b, Trong vườn, hoa cúc, hoa lan, hoa hồng đua nhau nở rộ.
c, Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, nhãn, bưởi xum xuê, trĩu quả.
Câu 3 (trang 159 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Điền vị ngữ
a, Những chú chim bói cá thu mình trên cành cây.
b, Mỗi dịp về quê tôi đều đi xe ô tô.
c, Lá cọ dài, xanh thẫm, bóng mượt.
d, Dòng sông quê tôi hiền hòa, lững lờ.
Câu 4 (trang 159 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Cách dùng dấu phẩy
Nhịp điệu trong câu văn của Thép Mới được tạo ra bởi việc đặt dấu phẩy.
– Giúp người đọc liên tưởng tới nhịp quay đều đều, chậm rãi, mệt mỏi của chiếc cối xay.
– Giống nhịp điệu trong đời sống của người nông dân Việt Nam.