/tmp/xtpqs.jpg
1.Tên một số văn bản biểu cảm trong Ngữ văn 7-tập I: có 17 bài văn biểu cảm:
1.Cổng trường mở ra – Lí Lan.
2.Trường học – Ét môn đô Đơ A mi xi.
3. Mẹ tôi
4.Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài.
5.Tấm gương – Băng Sơn.
6. Hoa học trò – Xuân Diệu.
7.Sấu Hà Nội – Nguyễn Tuân.
8. Cây tre VN – Thép Mới
9. Những tấm lòng cao cả.
10. Mõm Lũng Cú tột Bắc – Nguyễn Tuân.
11. Cỏ dại – Tô Hoài.
12. Quà bánh tuổi thơ – Đặng Anh Đào.
13. Tuổi thơ im lặng – Duy Khán.
14. Kẹo mầm – Băng Sơn.
15. Một thứ quà của lúa non: Cốm – Thạch Lam.
16. Sài Gòn tôi yêu – Minh Hương.
17. Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng.
2. Một bài văn biểu cảm mà em thích
– Một thứ quà của lúa non: Cốm.
– Bài văn có lối viết, nhẹ nhàng mà đằm thắm sâu lắng. Cảm xúc tuôn chảy trong từng câu, từng chữ, từng lời nói tiếp nhau tạo nên những trang viết thật xúc động. Đó là sự kết tinh của một tâm hồn nhạy cảm tinh tế, một khả năng quan sát tỉ mỉ, kĩ lưỡng và một ngòi bút tài hoa của nhà văn Thạch Lam.
⇒ Đặc điểm của văn biểu cảm
– Văn biểu cảm ( trữ tình) là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm , cảm xúc , sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
– Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp thấm nhuần tư tưởng nhân văn và phải là tình cảm chân thực của người viết thì mới có giá trị.
– Một bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu.
– Văn biểu cảm biểu đạt tình cảm bằng những hình ảnh có ý ẩn dụ, tượng trưng hoặc bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng.
– Bài văn biểu cảm thường có bố cục ba phần.
3. Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm
Trong văn biểu cảm, yếu tố miêu tả chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm. Do đó người ta không miêu tả cụ thể, hoàn chỉnh mà chỉ chọn những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu hiện cảm xúc tư tưởng.
4.Ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm
Trong văn biểu cảm cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu, suy nghĩ và có cảm xúc về nó. Vì vậy yếu tố tự sự có tác dụng khơi dậy nguồn cảm hứng đối với người đọc về những tình cảm, những hành động cao đẹp.
5. Cách biểu đạt tình cảm trong bài văn biểu cảm
Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng. Ngời ta có thể chọn hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trng nổi bật để gửi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Nhng sự bộc lộ thể hiện tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực.
6. Ngôn ngữ biểu cảm
* Ở bài Sài Gòn tôi yêu, tác giả viết:
– Đối lập: Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương già.
Lúc ấy, đường xá không còn lầy lội mà là cái rét ngọt ngào chứ không còn tê buốt căm căm nữa.
– Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đất nước thì cái đô thị này còn xuân chán. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, …ngọc ngà này.
* Nhân hoá: Sài Gòn rộng mở và hào phóng
Những cái lá nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh.
– Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu… Tôi yêu… Tôi yêu…→ Điệp từ tôi yêu được dùng rất đắt làm đoạn văn giàu chất trữ tình và biểu cảm.
* Liệt kê: Thỉnh thoảng mới thấy vài chị quạ, chị sáo, chị vành khuyên, rắc ô, áo gì…
* Ở bài Mùa xuân của tôi:
– Tả cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc, tác giả không dừng lâu ở ngoài cảnh mà tập trung thể hiện sức sống của mùa xuân trong thiên nhiên và ở lòng người bằng so sánh thật gợi cảm và cụ thể: Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối… trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti
– Có đoạn đã chọn lọc và miêu tả hình ảnh với biện pháp so sánh đầy màu sắc: Nền trời đùng đục như màu pha lê mờ.
7. Kẻ bảng và điền vào các ô trống
– Nội dung văn biểu cảm: Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm.
– Mục đích biểu cảm: Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết.
– Phương tiện biểu cảm: Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu cảm tư tưởng tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ,…
8. Kẻ bảng và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm
– Mở bài: Giới thiệu tư tưởng, tình cảm, cảm xúc về đối tượng.
– Thân bài: Nêu những phương diện của tư tưởng, tình cảm.
– Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ của em về tình cảm đó.
1. Tên các bài văn nghị luận: có 19 văn bản
1. Chống nạn thất học – Hồ Chí Minh.
2.Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội – Băng Sơn.
3. Hai biển hồ – (Quà tặng của cuộc sống).
4. Học thầy, học bạn – Nguyễn Thanh Tú.
5.Ích lợi của việc đọc sách – Thành Mĩ.
6.Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh.
7. Học cơ bản mới có thể thành tài lớn – Xuân Yên.
8.Sự giàu đẹp của tiếng Việt – Đặng Thai Mai.
9.Tiếng Việt giàu và đẹp – Phạm Văn Đồng.
10. Đừng sợ vấp ngã – (Trái tim có điều kì diệu).
11.Không sợ sai lầm – Hồng Diễm.
12. Có hiểu đời mới hiểu văn – Nguyễn Hiếu Lê.
13. Đức tính giản dị của Bác Hồ – Phạm Văn Đồng.
14. Hồ Chủ Tịch, hình ảnh của DT – Phạm Văn Đồng
15.Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh.
16. Lòng khiêm tốn – Lâm Ngữ Đường.
17. Lòng nhân đạo – Lâm Ngữ Đường.
18.Óc phán đoán và thẩm mĩ – Nguyễn Hiếu Lê.
19.Tự do và nô lệ – Nghiêm Toản.
2. Văn nghị luận trên báo chí và Sách giáo khoa
– Trên báo chí: Văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài xã luận, diễn đàn, bàn về các vấn đề trong xã hội. VD: chương trình bình luận thời sự, thể thao
– Trong sgk: văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài làm văn nghị luận, hội thảo, chuyên đề, … VD: các văn bản nghị luận trong SGK.
3. Yếu tố chủ yếu trong văn nghị luận
Mỗi bài văn nghị luận đều có luận điểm, luận cứ và lập luận.
– Luận điểm: Là những vấn đề có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội
– Luận cứ: Là lí lẽ, dẫn chứng đa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới giúp cho luận điểm có sức thuyết phục.
– Lập luận: Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
4.Thế nào là luận điểm
Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục.
⇒ câu a,d là luận điểm, câu b là câu cảm thán, câu c là một luận đề chưa phải là luận điểm. Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ là hoặc có phẩm chất, tính chất nào đó.
5. Làm văn nghị luận chứng minh như thế nào
– Nói rằng làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong.Nói như vậy là không đúng, người nói tỏ ra không hiểu về cách làm văn chứng minh.
– Trong bài văn chứng minh rất cần dẫn chứng, nhưng còn cần lí lẽ và phải biết lập luận.
– Dẫn chứng trong bài văn chứng minh phải tiêu biểu, chọn lọc, chính xác, phù hợp với luận điểm, luận đề, đồng thời cần được làm rõ, được phân tích bằng lí lẽ, lập luận chứ không phải chỉ nêu, đưa, thống kê dẫn chứng hàng loạt.
– Lí lẽ, lập luận không chỉ là chất keo kết nối các dẫn chứng mà còn làm sáng tỏ và nổi bật dẫn chứng và đó mới là chủ yếu.
– Bởi vậy, đưa dẫn chứng bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”, chưa đủ để chứng minh tiếng Việt ta giàu đẹp, mà người viết còn phải đưa thêm những dẫn chứng khác và phân tích cụ thể bài ca dao trên để thấy rõ trong đó TViệt đã thể hiện sự giàu đẹp như thế nào.
– Yêu cầu của lí lẽ và lập luận phải phù hợp với dẫn chứng, góp phần làm rõ bản chất của dẫn chứng hướng tới luận điểm, luận đề; phải chặt chẽ, mạch lạc, lô gíc.
6. So sánh cách làm hai đề TLV
– Hai đề bài này đều giống nhau là cùng chung một luận đề: ăn quả nhớ kẻ trồng cây – cùng phải sử dụng lí lẽ, dẫn chứng và lập luận.
– Hai đề này có cách làm khác nhau: Đề a giải thích, đề b chứng minh.
– Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau:
+ Giải thích là làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ những điều chưa biết theo đề bài đã nêu lên (dùng lí lẽ là chủ yếu).
+ Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy (dùng dẫn chứng là chủ yếu).