/tmp/bpelk.jpg
Nội dung bài viết
a, Kết luận (mục đích) của lập luận là gì?
Trả lời: Kết luận của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế thế không thể dùng binh được, nhằm mục đích thuyết phục đối phương hiểu tình hình mà có sự lựa chọn đúng đắn và từ bỏ ý định xâm lược.
b, Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã đưa ra những lí lẽ hoặc dẫn chứng (luận cứ) nào?
Trả lời: Để dẫn tới kết luận trên, tác giả đã sử dụng các luận cứ:
– Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế…
– Được thời có thế thì biến mất làm còn…
– Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu…
⇒ Các luận cứ được đưa ra để chứng minh cho chân lí: “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế…”, sau đó kết luận rằng bọn giặc không hiểu thời thế, lại dối trá nên cầm chắc thất bại.
c, Hãy cho biết thế nào là một lập luận.
Trả lời: lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói (viết) muốn đạt tới.
1. Xác định luận điểm
– Bài văn nghị luận trên bàn về thái độ tự trọng trong việc sử dụng tiếng mẹ đe (chữ ta).
– Quan điểm của tác giả là chỉ khi nào thực sự cần thiết mới nên dùng tiếng nước ngoài.
b, Bài văn có hai luận điểm:
– Tiếng nước ngoài đang “lấn lướt” tiếng Việt trên các biển hiệu, quảng cáo.
– Các trường hợp báo chí lạm dụng tiếng nước ngoài gây thiệt thòi thông tin cho người đọc.
2. Tìm luận cứ
Đọc đoạn trích “Thư dụ Vương Thông lần nữa” (Trang 109 SGK Ngữ văn 10 T2) và văn bản “Chữ ta” (Trang 110 SGK Ngữ văn 10 T2) và trả lời các câu hỏi:
a, Tìm các luận cứ cho mỗi luận điểm.
* Luận cứ của đoạn trích “Thư dụ Vương Thông lần nữa”:
– Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế.
– Được thời có thế thì biến mất làm còn.
– Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu.
* Luận cứ của văn bản “Chữ ta”:
– Luận điểm 1: Tiếng nước ngoài đang “lấn lướt” tiếng ta trên các biển hiệu, quảng cáo
+ Ở Hàn Quốc, khắp nơi đều có quảng cáo nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh.
+ Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh nếu có thì chỉ in nhỏ và đặt dưới chữ quốc ngữ.
+ Đi đâu cũng nổi bật biển hiệu chữ Triều Tiên.
+ Ở một vài thành phố ở nước ta nhìn đâu cũng thấy tiếng Anh…. có lúc ngỡ như lạc sang một nước khác.
– Luận điểm 2: Các trường hợp báo chí lạm dụng tiếng nước ngoài gây thiệt thòi thông tin cho người đọc
+ Báo chí ở Hàn Quốc có nhiều loại, có báo in bằng tiếng nước ngoài rất đẹp, nhưng hầu hết các tờ báo tiếng mẹ đẻ thì ít có tiếng nước ngoài.
+ Ở ta, báo chí lạm dụng tiếng nước ngoài khiến cho người đọc trong nước bị thiệt mấy trang thông tin.
b, Cho biết đâu là luận cứ lí lẽ, đâu là bằng chứng thực tế.
– Các luận cứ ở đoạn trích “Thư dụ Vương Thông lần nữa” đều là luận cứ lí lẽ.
– Các luận cứ ở văn bản “Chữ ta” đều là bằng chứng thực tế, là những điều người viết mắt thấy tai nghe khi đi công tác ở Xê-un viết lại.
3. Lựa chọn phương pháp lập luận
a, Hãy đọc lại hai ngữ liệu trên, xác định và phân tích các phương pháp lập luận được vận dụng.
– Đoạn văn của Nguyễn Trai lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân quả: tác giả đưa ra một nhận định khái quát “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xem thời thế mà thôi”, rồi từ đó dùng những bằng chứng để chứng minh nhận định đó, cuối cùng là kết luận rằng địch không biết thời thế nên mới thất bại.
– Văn bản “Chữ ta” lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập: tác giả sử dụng các bằng chứng thực tế mắt thấy tai nghe ở Xê-un để làm dẫn chứng chứng minh hai luận điểm lớn. Các bằng chứng này được đặt tronng sự tương quan so sánh thực tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam. Cuối cùng, từ những luận điểm và bằng chứng ấy, tác giả đi đến kết luận về “thái độ tự trọng của một quốc gia”.
b, Kể thêm một số phương pháp lập luận thường được sử dụng trong văn bản nghị luận.
Một số phương pháp lập luận thường gặp: Phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp quan hệ nhân – quả, phương pháp loại suy, phương pháp nêu phản đề,….
Câu 1 (trang 111 sgk Văn 10 Tập 2):
– Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.
– Luận cứ lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về mặt phẩm chất…. đạo lí tốt đẹp giữa người với người.
– Bằng chứng thực tế: Có thể thấy những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo nói trên qua các tác phẩm văn học Phật giáo thời Lí….. “Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu,…
– Phương pháp lập luận: quy nạp.
Câu 2 (trang 111 sgk Văn 10 Tập 2):
a, Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích
– Sách cung cấp cho chúng ta một vốn kiến thức phong phú về mọi mặt đời sống.
– Đọc sách giúp chúng ta khám phá con người mình, đời sống nội tâm và khơi nguồn những ước mơ, sự sáng tạo bên trong con người.
– Đọc sách giúp chúng ta mở rộng vốn từ, giúp chúng ta diễn đạt tốt hơn.
b, Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề
– Không khí ô nhiễm, nhiều khói bụi, khí độc thải ra từ các nhà máy.
– Môi trường biển ô nhiễm do rác thải, tràn dầu.
– Đất đai xói mòn, sạt lở, mất chất dinh dưỡng.
c, Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn ngữ truyền miệng
– Văn học dân gian là tác phẩm của nghệ thuật ngôn từ
– Văn học dân gian có tính truyền miệng
– Văn học dân gian là tác phẩm ngôn ngữ truyền miệng
Câu 3 (trang 111 sgk Văn 10 Tập 2): Đoạn văn mẫu:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên. Ô nhiễm môi trường đang là vấn nạn ngày càng nghiêm trọng hiện nay. Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học… gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cơ thể sống khác. Nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường là do ý thức và cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên. Thực trạng ô nhiễm môi trường đã và đang diễn ra hết sức nghiêm trọng, nhất là trong những môi trường nhạy cảm như đất, nước và không khí. Việc xả khói bụi và các chất hóa học vào bầu không khí đang từng ngày hủy hoại môi trường. Các khí độc chủ yếu từ chất thải công nghiệp và xe cô bao gồm các khí độc như cacbon monoxit, dioxit lưu huỳnh, các chất cloroflorocacbon và oxit nito,…. Các chất này chưa được qua xử lí mà thải trực tiếp ra ngoài không khí khiến bầu không khí bị ôn nhiễm nặng nề. Môi trường nước cũng là một trong những môi trường nhạy cảm và dễ bị ô nhiễm. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, kết hợp với nước từ rác thải công nghiệp và các chất ô nhiễm trên mặt đất thấm xuống mạch nước ngầm. Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay, con người đang vô tình làm ôn nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất độc hại, các chất thải từ rác công nghiệp. Một nguyên nhân nữa dân đến ô nhiễm nước hiện nay chính là hiện tượng tràn dầu, làm ôn nhiễm nguồn nước biển, gây hại cho các sinh vật sống dưới đại dương. Đất cũng là một môi trường dễ bị ô nhiễm. Trong quá trình khai thác và sử dụng đất, con người đã lạm dụng quá mức các dưỡng chất từ đất, hơn nữa còn sử dụng các hóa chất độc hại khiến cho đất bị xói mòn, sạt lở và mất chất dinh dưỡng. Từ những biểu hiện cụ thể của sự ô nhiễm trong ba môi trường đất, nước và không khí, có thể nói rằng ô nhiễm môi trường đang là vấn đề vô cùng bức thiết và cần được giải quyết kịp thời để cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn.
Qua bài học này, học sinh biết được:
– Khái niệm về lập luận trong văn nghị luận.
– Cách xây dựng lập luận trong văn nghị luận.
Nội dung:
– Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói (viết) muốn đạt tới.
Lưu ý:
– Cần xác định được luận điểm chính xác, minh bạch.
– Tìm các luận cứ thuyết phục (lí lẽ và bằng chứng) và vận dụng các phương pháp lập luận hợp lí (quy nạp, diễn dịch, nêu phản đề,…)