/tmp/efqck.jpg
1. Trong cuộc đối thoại đó, Hồng nói 2 lượt, bà cô nói 6 lượt.
2. – Có ba lần lẽ ra chú bé Hồng được nói nhưng chú không nói.
– Sự im lặng của bé Hồng thể hiện sự bất bình của Hồng với người cô. Hồng không đồng ý những lời bà cô nói, cũng không muốn cãi lại nên chú bé đã chọn cách im lặng.
3. Hồng không cắt lời người cô khi bà nói những điều Hồng không muốn nghe vì Hồng ý thức được rằng mình là cháu (thuộc vai dưới), không được phép vô lễ với cô của mình.
Câu 1 (trang 102 sgk Văn 8 Tập 2): Qua cách miêu tả cuộc đối thoại giữa các nhân vật cai lệ, người nhà lí trưởng, chị Dậu và anh Dậu trong Tức nước vỡ bò của Ngô Tất Tố, ta thấy tính cách của nhân vật được thể hiện:
– Cai Lệ hống hác, luôn ra oai, cậy thế ức hiếp người:
+ Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu mau!
+ Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà mày dám mở mồm ra xin khất!
– Người nhà lí trưởng nịnh bợ cai lệ nhưng lại lên mặt với chị Dậu:
+ Anh ta lại sắp phải gió như đêm qua đấy!
+ Chị khất sưu đến chiều mai phải không?
– Chị Dậu nín nhịn, cam chịu nhưng khi cần thiết thì vùng lên mạnh mẽ:
+ Cháu van ông,.. xin ông tha cho!
+ Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
+ Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
– Anh Dậu yếu đuối, sợ hãi bọn thống trị:
+ U nó không được thế. Người ta đánh mình không sao chứ mình đánh người ta mình phải tù, phải tội.
Câu 2 (trang 103 sgk Văn 8 Tập 2): Trả lời câu hỏi
a. Sự chủ động tham gia hội thoại của chị Dậu và cái Tí ngược chiều nhau
– Khi thấy mẹ về, cái Tí vồn vã, bắt chuyện mẹ, sốt sắng hỏi chuyện mẹ về việc của bố, hỏi thăm mẹ về việc bị Cai Lệ đánh. Nhưng lúc đó trong tâm trạng buồn chán vì đã bán cái Tí và sắp phải đưa con sang nhà Nghị Quế, chị Dậu không muốn bắt chuyện với cái Tí và không nói gì với con.
– Khi biết được mình được bán sang nhà Nghị Quế, cái Tí khóc lóc, van xin mẹ cho mình ở nhà . Trong khi đó thì chị Dậu tìm hết lời này đến lời khác để an ủi, vỗ về để cái Tí nghe lời mình sang nhà Nghị Quế.
b. Việc miêu tả diễn biến cuộc thoại như vậy là phù hợ với diễn biến tâm lí của từng nhân vật trong tác phẩm.
c. Sự hồn nhiên và hiếu thảo của cái Tí qua phần đầu cuộc thoại làm tăng kịch tính của câu chuyện:
– Cái Tí càng hồn nhiên và hiếu thảo bao nhiêu thì sự đau xót trong lòng người mẹ, chị Dậu càng tăng lên bấy nhiêu.
– Cái Tí càng hồn nhiên và hiếu thảo bao nhiêu thì lòng yêu con, thương con không muốn xa con càng tăng lên bấy nhiêu.
Câu 3 (trang 107 sgk Văn 8 Tập 2): Sự im lặng của nhân vật “tôi” trong câu chuyện Bức tranh của em gái tôi biểu thị:
– Sự ngỡ ngàng, bất ngờ của nhân vật “tôi” trước cái nhìn đầy yêu thương của người em gái đối với mình. Đây là điều thường ngày nhân vật “tôi” không nhận ra được.
– Sự xấu hổ đến không dám nói thành lời khi thấy mình chỉ nhận ra toàn cái xấu của em gái, trong khi đó người em lại nhận ra biết bao điều tốt đẹp của mình.
Câu 4 (trang 107 sgk Văn 8 Tập 2): Im lặng hay cất tiếng nói đều phải đúng lúc đúng chỗ, không thể mãi im lặng nhưng không phải lúc nào cũng nên nói ra. Chẳng hạn:
– Khi việc nói đem lại tiêu cực, bất lợi thì Im lặng là vàng. Im lặng lúc đó có thể giữ gìn được tình bạn, tình đoàn kết; im lặng lúc đó tránh được những việc xích mích không cần thiết.
– Nhưng nếu có lúc đáng nói mà không nói, phải nói mà không nói vì sợ hãi, hèn nhát thì chúng ta sẽ thấy “Và dại khờ là những lũ người câm”