/tmp/yefti.jpg
Câu (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1): Câu 1: Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc Pháp:
*Từ ngữ, hình ảnh
Mấy năm: thời gian kéo dài
Quên tết… quên rằm …
Chạy hết núi khe,cay đắng…
Lán sụp; nát cửa; vắt bám
Mẹ địu em chạy; con sau lưng tay dắt bà; vai đầy tay nải…
Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình li tán, cơ cực.
* Tội ác của giặc:
– Lán đốt trơ trụi, súng nổ, Tây lùng.
– Áo quần bị vơ vét.
– Cha bị bắt, bị đánh chết.
– Chôn cất cha
Bằng khăn của mẹ.
Liệm bằng áo của con
– Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt…
– Khắc sâu mối thù với quân xâm lược.
– Thể hiện được sự nhận thức tỉnh táo của người dân trước âm mưu hiểm độc của kẻ thù.
– Biết nén đau thương mà vượt lên nỗi khổ của chính mình.
“Mày sẽ chết! Thằng giặc Pháp hung tàn
Băm xương thịt mày tao mới hả”
⇒ Mối thù đế quốc khắc sâu trong lòng như một lời thề tạc vào đá núi.
Câu 2 (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1): Niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng:
*Hình ảnh, từ ngữ
Cười vang
Xuống làng
Người nói cỏ lay
Ô tô kêu vang đường cái
Ríu rít tiếng cười con trẻ…
Mật độ động từ dày đặc diễn tả xúc cảm mừng vui, hân hoan khi quê hương đã trở lại cuộc sống thanh bình.
“Mẹ! Cao – Lạng hoàn toàn giải phóng”
“Đuổi hết nó đi con sẽ về trông mẹ”
* Hình tượng người mẹ gợi nhiều suy ngẫm.
→ Người mẹ thân yêu trong tâm thức tác giả.
→ Người mẹ quê huơng trong ý nghĩa tự thân của tác phẩm.
⇒ Với ngôn ngữ mộc mạc, lối thơ giản dị, ý thơ chân thực, tác giả đã diễn tả niềm vui với đủ cung bậc, ở các đối tượng, vui nhất là niềm vui của nhân vật trữ tình.
Câu 3 (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1): Màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh, từ ngữ
– Hình ảnh so sánh:
Người như kiến; súng như củi
Người nói cỏ lay trong rừng rậm Hổ…đến đẻ con trong vườn chuối
⇒ Cụ thể, gần gũi
⇒ cách nói của người đồng bào dân tộc
– Từ ngữ: hàng đàn; quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy; mày; tao…
⇒ Cách diễn tả nỗi đau cũng như niềm vui sướng của tác giả sinh động giàu hình ảnh mà rất cụ thể thuần phác, hồn nhiên như chính tâm hồn của người dân miền núi.