/tmp/poyzn.jpg
Nội dung bài viết
a. Các đề bài trên được cấu tạo
– Giống nhau: Tất cả các đề bài đều đưa ra vấn đề nghị luận.
+ Vấn đề nghị luận có thể là đoạn thơ, bài thơ hoặc vấn đề gắn với đoạn thơ, bài thơ.
+ Đề bài có thể chép ra đoạn thơ hoặc cũng có thể chỉ nhắc tới, yêu cầu các em phải tự nhớ lại.
– Khác nhau:
+ Có đề bài đưa ra định hướng từ những yêu cầu, mệnh lệnh cụ thể (phân tích, cảm nhận, suy nghĩ, cảm nhận và suy nghĩ…)
+ Có đề bài không đưa ra yêu cầu, mệnh lệnh cụ thể (Đề 4, 7).
b. Phân tích: định hướng cụ thể về thao tác, khi đó phải phân tách, xem xét đối tượng dưới nhiều góc độ, đối chiếu, so sánh… để từ đó đi đến nhận định về đối tượng.
– Cảm nhận và suy nghĩ: muốn nhấn mạnh đến việc đưa ra cảm thụ, ấn tượng riêng (cảm nhận) và nhận định, đánh giá (suy nghĩ) về đối tượng;
+ Đối với loại yêu cầu này, để thuyết phục, chứng minh được ý kiến của mình, người làm cũng phải tiến hành giảng giải bằng các thao tác như phân tích, giải thích…
+ Với đề bài không có lệnh cụ thể, người làm tự lựa chọn những thao tác cần thiết để làm rõ, chứng minh cho ý kiến của mình về đối tượng được nêu ra trong đề bài.
1. Các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
2. Cách tổ chức, triển khai luận điểm
a. Thân bài (từ “Nhà thơ đã viết về…” cho đến “…thành thực của Tế Hanh.”)
– Trình bày những cảm nhận về tình yêu quê hương tha thiết của nhà thơ qua bức tranh dân chài ra khơi và cảnh trở về bến. Qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương của tác giả.
– Cách trình bày suy nghĩ, ý kiến:
+ Nêu ra nhận định khái quát: Nhà thơ đã viết về Quê hương bằng tất cả tình yêu tha thiết của mình.
+ Cảnh ra khơi đánh cá vào một sớm mai đẹp như mơ.
+ Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về ồn ào, tấp nập, no ấm, yên bình.
+ Hình ảnh người dân chài nổi bật giữa đất trời lộng gió.
+ Những kỉ niệm ám ảnh, vẫy gọi.
– Giữa Mở bài, Thân bài và Kết bài có mối liên kết chặt chẽ cả về nội dung lẫn hình thức.
b. Văn bản có sức thuyết phục và hấp dẫn cao.
– Bố cục mạch lạc, sáng rõ.
– Luận điểm được triển khai rõ ràng, chứng minh bằng những biểu hiện cụ thể trong bài thơ.
– Bài văn ngắn gọn, lời lẽ cô đọng, thể hiện được những xúc cảm của người viết trước vẻ đẹp của bài thơ.
a. Mở bài: Giới thiệu dẫn dắt vấn đề
– Giới thiệu tác giả Hữu Thỉnh
– Giới thiệu bài thơ Sang thu.
– Khoảnh khắc giao mùa qua sự qua sát đầy tinh tế của tác giả được thể hiện trong khổ thơ đầu bài thơ.
b. Thân bài
– Cảm nhận tinh tế về dấu hiệu đầu tiên của mùa thu qua 2 câu thơ đầu:
+ Hương ổi chín thơm mùi thơm ngọt dịu lan tỏa trong gió.
+ Từ “bỗng” thể hiện sự đột ngột, bất ngờ ⇒ thu sang một cách nhẹ nhàng đầy bất ngờ.
+ Ổi là thứ quả dân dã gắn liền với làng quê đồng bằng Bắc Bộ. Hương ổi không nồng nàn, nó dịu nhẹ, thơm mát gần gũi thân thuộc với người dân quê.
⇒ Bằng sự tinh tế, nhạy cảm, tác giả đã nhận ra dấu hiệu đầu tiên của mùa thu.
+ Ngọn gió se đưa hương ổi lan tỏa trong không khí là một làn gió heo mây – đặc trưng của mùa thu, gió thổi nhè nhẹ, có chút hơi lạnh.
+ Từ “phả” – động từ mạnh, thể hiện sự đột ngột ⇒ sự đột ngột của gió, của cảm nhận
⇒ Gió se và hương ổi là nét đặc trưng của Bắc Bộ ⇒ tình yêu, sự gắn bó với quê hương của Hữu Thỉnh
– Hai câu thơ sau
+ “sương chùng chình qua ngõ” – một hình ảnh ấn tượng, đặc sắc.
+ Sương như đang vận động một cách chầm chậm, đung đưa trong gió
⇒ Quan sát tinh tế, tâm hồn nhay cảm của tác giả cảm nhận từng thay đổi nhỏ nhất của mùa thu.
+ Khổ thơ kết thúc bởi “Hình như thu đã về” – câu thơ ngập ngừng như thể không chắc chắn nhưng thực chất đây là sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên của tác giả: thu đã về nhanh quá.
c. Kết bài
– Qua khổ thơ đầu, tác giả đã cho thấy cái hồn quê mộc mạc, giản dị, trong sáng qua tâm hồn tinh tế và sự quan sát nhạy bén của mình