/tmp/bdopg.jpg
Nội dung bài viết
1. Tác giả:
– An-phông-xơ Đô-đê (1840 – 1897).
– Là nhà văn Pháp, chuyên viết truyện ngắn.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh: Sau chiến tranh Pháp – Phổ (1870), Pháp thua trận, phải cắt vùng An-dát và Lo-ren cho Phổ (Đức).
– Truyện viết về buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở một trường làng thuộc vùng An-dát.
b. Bố cục: 3 phần:
– Từ đầu → “vắng mặt con”: Quang cảnh trên đường đến trường và cảnh ở trường.
– Tiếp theo → “buổi học cuối cùng”: Diễn biến buổi học cuối cùng.
– Còn lại: Kết thúc buổi học cuối cùng.
c. Phương thức biểu đạt: Miêu tả + Tự sự + Biểu cảm.
Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
– Truyện viết về buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở một trường làng thuộc vùng An – dát. Đó là thời kì sau cuộc chiến tranh Pháp – Phổ, nước Pháp thua trận, phải cắt hai vùng An-dát và Lo- ren cho Phổ. Các trường học ở hai vùng này, theo lệnh của chính quyền Phổ, không được tiếp tục dạy tiếng Pháp. Chính vì vậy tác giả đặt tên truyện là Buổi học cuối cùng.
Câu 2 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
– Truyện được kể theo ngôi thứ nhất qua lời của Phrăng.
– Truyện có những nhân vật : phó rèn Oát-stơ và cậu học việc, cụ già Hô-de, bác phát thư, dân làng, thầy Ha-men, các học sinh.
– Ấn tượng nhất là thầy Ha-men: người đã phụng sự đất nước bốn mươi năm bằng nghề dạy học, người đã thể hiện sâu sắc tình yêu nước Pháp bằng cả tấm lòng.
Câu 3 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
* Trước buổi học:
– Định trốn học nhưng cưỡng lại được.
– Trên đường đến trường: Sau xưởng cưa, lính phổ đang tập. Nhiều người đang đọc cáo thị của nước Đức.
– Quang cảnh ở trường: bình lặng y như một buổi sáng chủ nhật.
– Không khí trong lớp học: lặng ngắt, thầy Ha-men dịu dàng → Ngạc nhiên.
⇒ Tất cả những điều khác thường trên đã báo hiệu một cái gì nghiêm trọng, khác thường ngày ⇒ việc học tập không còn như trước nữa, tiếng Pháp sẽ không còn được dạy.
Câu 4 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Trong buổi học:
– Choáng váng, sững sờ khi biết đó là buổi học tiếng Pháp cuối cùng.
– Ân hận và tiếc nuối vì đã lười nhác, ham chơi.
– Xấu hổ vì đã không thuộc bài.
– Kinh ngạc vì chưa bao giờ thấy mình hiểu bài đến thế.
– Cảm động trước hình ảnh các cụ già học bài.
* Kết thúc buổi học:
– Phrăng xúc động trước hình ảnh lớn lao, đẹp đẽ, cao cả của thầy Ha-men.
Câu 5 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Nhân vật thầy Ha-men:
* Trang phục: áo rơ-đanh-gốt diềm lá sen, mũ bằng lụa thêu ren → Trang trọng.
* Thái độ: Ân cần, nhẹ nhàng, nhiệt tình, say sưa giảng dạy.
* Lời nói:
+ Tai họa lớn nhất là bao giờ cũng hoãn việc học đến ngày mai.
+ Tiếng Pháp là ngôn ngữ hay nhất, trong sáng nhất, phải giữ lấy nó và đừng bao giờ quên lãng nó.
+ Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù.
⇒ Tình cảm yêu nước sâu đậm, tự hào về tiếng nói của dân tộc mình.
* Hành động, cử chỉ:
– Người tái nhợt, nghẹn ngào, không nói hết câu.
→ Đau đớn, nỗi xúc động lên tới cực điểm.
– “Nước Pháp muôn năm!“
→ Khẳng định niềm tin vào tương lai tự do, lòng yêu nước nồng nhiệt của nhân dân Pháp.
Câu 6 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Câu văn so sánh:
– tiếng ồn ào như vỡ chợ vang ra tận ngoài phố.
– dân làng ngồi lặng lẽ giống như chúng tôi.
– … chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù.
– Những tờ mẫu … như những lá cờ nhỏ …
– … một ý thức, như thể cái đó cũng là tiếng Pháp.
* Tác dụng : tạo hình tượng cụ thể, sự sinh động, tăng sức gợi hình gợi cảm để biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
Câu 7 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
“… khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù …”. Khẳng định sức mạnh to lớn của tiếng nói dân tộc, yêu quý, học tập tiếng nói dân tộc là góp phần thể hiện sâu sắc lòng yêu nước.
Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
xem phần trên
Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Gợi ý:
– Miêu tả thầy Ha-men: chú ý về trang phục, ngoại hình, lời nói, thái độ, hành động mọi ngày và trong buổi học cuối.
– Miêu tả Phrăng : suy nghĩ, tâm trạng của cậu trước khi đến lớp, khi ngồi học, quan sát thầy và tưởng tượng…