/tmp/ssipq.jpg
Nội dung bài viết
Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Quan Âm Thị Kính Ngữ văn lớp 7, bài học tác giả – tác phẩm Quan Âm Thị Kính trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.
“Quan Âm Thị Kính” là một vở chèo nổi tiếng, kể về nhân vật chính là Thị Kính. Nàng vốn là người con gái nết na, xinh đẹp nhà Mãng Ông được gả cho Thiện Sĩ, học trò dòng dõi thi thư. Trong một đêm Thị Kính đang vá áo nhìn chồng ngủ thấy sợi dâu mọc ngược, sẵn con dao nàng định xén đi thì Thiện Sĩ tỉnh giấc gạt tay vợ và la toáng lên. Mẹ chồng vào nghe lời kể nghi oan cho Thị Kính âm mưu giết chồng thì mắng chửi và đuổi Thị Kính về nhà bố mẹ đẻ. Thị Kính giả nam, xin vào chùa tu được đặt là Kính Tâm. Bấy giờ trong làng có cô Thị Mầu nổi tiếng lẳng lơ dụ dỗ Kính Tâm không được thì dan díu với anh điền trong nhà. Thị Mầu mang thai, bị làng bắt phạt nên khai liều là của Kính Tâm. Thị Mầu sinh con mang tới chùa đổ vạ, Thị Kính suốt 3 năm trời ròng rã xin sữa nuôi con, cuối cùng thân tàn lực kiệt, viết thư để lại cho cha mẹ rồi chết đi. Cuối cùng mọi người mới biết Kính Tâm là nữ, bèn lập đàn giải oan cho nàng. Nàng hóa thành Phật bà Quan âm Thị Kính.
1. Thể loại chèo
– Chèo là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu và trước kia được diễn ở sân đình nên được gọi là chèo sân đình. Chèo nảy sinh và được phổ biến rộng rãi ở Bắc Bộ.
– Tích truyện trong chèo được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm, xoay quanh trục bĩ cực (đau khổ, oan trái) – thái lai (tốt đẹp, yên vui). Chèo chú ý giới thiệu những mẫu mực về đạo đức, tài năng để mọi người noi theo
– Nội dung: bên cạnh việc cảm thông với số phận bi kịch của người lao động, người phụ nữ, đề cao phẩm chất và tài năng của họ, chèo còn châm biếm, đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời.
– Nhân vật trong chèo:
+ Chèo có một số loại nhân vật truyền thống với những đặc trưng, tính cách riêng như: thư sinh (nho nhã, điềm đạm), nữ chính (đức hạnh, nết na), nữ lệch (lẳng lơ, bạo dạn), mụ ác (tàn nhẫn, độc ác), hề chèo (những vai hài mang đến tiếng cười thông minh, hả hê và sâu sắc cho người dân)
+ Nhân vật chèo khi bước sân khấu đầu tiên phải tự xưng danh (xưng tên, họ, quê quán, nghề nghiệp, tính cách), sau đó mới bước vào diễn tích.
+ Tính ước lệ và cách điệu của sân khấu chèo thể hiện rất cao qua nghệ thuật hóa trang, nghệ thuật hát, múa của các nhân vật.
2. Tác phẩm
a, Xuất xứ
– Văn bản là phần lời (kịch bản) của vở chèo “Quan Âm Thị Kính”
– Tuy chỉ là kịch bản sân khấu nhưng Quan Âm Thị Kính (và trích đoạn Nỗi oan hại chồng) cũng thể hiện được những giá trị nghệ thuật nhất định, phần nào giúp chúng ta hiểu được những đặc điểm cơ bản của nghệ thuật chèo, nhất là về nội dung tư tưởng: những vấn đề mà vở chèo nêu ra, những mâu thuẫn và xung đột trong xã hội cũ, nỗi khổ của người phụ nữ,…
b, Bố cục
– 3 phần:
+ Phần 1 (từ đầu đến “thấy sự bất thường”): Thị Kính xén râu mọc ngược dưới cằm cho chồng
+ Phần 2 (tiếp đó đến “bóp chặt trong tay”): Thị Kính bị nhà chồng vu oan là giết chồng, nàng không thể minh oan và cùng cha là Mãng Ông trở về nhà
+ Phần 3 (còn lại): Thị Kính từ biệt cha mẹ, quyết định giả dạng nam nhi tu hành.
c, Phương thức biểu đạt
– Tư sự
d, Thể loại
– Chèo dân gian
e, Giá trị nội dung
– Sự đối lập giàu – nghèo trong xã hội cũ thông qua xung đột gia đình, hôn nhân và thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ nông thôn: hiền lành, chân thật, biết giữ lễ nghi và cam chịu oan nghiệt.
– Thành ngữ Oan Thị Kính dùng để nói về những nỗi oan ức quá chịu đựng, không thể giãi bày được.
f, Giá trị nghệ thuật
– Xung đột kịch gay gắt.
– Miêu tả nhân vật độc đáo.
1. Trước khi bị mắc oan
– Thị Kính ngồi quạt cho chồng.
– Thị kính yêu thương chồng bằng một tình cảm đằm thắm.
– Thị Kính cầm dao xén râu cho chồng.
– Tỉ mỉ, chật thật trong tình yêu.
– Thị Kính là người phụ nữ yêu thương chồng chân thật và mong muốn có hạnh phúc lứa đôi tốt đẹp.
2. Trong khi bị oan
a. Sùng bà
– Thị Kính bị khép vào tội giết chồng.
– Cái con mặt sứa gan lim này! Mày định giết con bà à?
– Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.
– Trứng rồng lại nở ra rồng.
– Liu điu lại nở ra dòng liu điu.
– Mày là con nhà cua ốc.
– Con gái nỏ mồm thì về với cha.
– Gọi Mãng tộc, phó về cho rảnh.
→ Sùng bà tự nghĩ ra tội để gán cho Thị Kính.
– Dúi đầu Thị Kính ngã xuống.
– Khi Thị Kính chạy theo van xin, Sùng bà dúi tay ngã khụy xuống.
→ Xùng bà là người đàn bà độc địa, tàn nhẫn, bất nhân.
b. Thị Kính
– Lạy cha, lạy mẹ! Con xin trình cha mẹ…Giờ ơi! mẹ ơi, oan cho con lắm mẹ ơi!. Oan thiếp lắm chàng ơi.
– Vật vã khóc, mặt rũ rợi, chạy theo van xin.
– Nói lời hiền dịu, cử chỉ yếu đuối nhẫn nhục.
– Thị Kính đơn độc giữa mọi sự vô tình, cực kì đau khổ và bất lực.
– Thị Kính phải chịu nhẫn nhục, oan ức nhưng vẫn thể hiện là người chân thực hiền lành, biết giữ phép tắc gia đình.
– Nhân vật nữ chính, bản chất đức hạnh, nết na, gặp nhiều oan trái.
3. Sau khi bị oan
– Quay vào nhà nhìn từ cái kỉ đến sách, thúng khâu, rồi cầm chiếc áo đang khâu dở, bóp chặt áo trong tay.
– Thương ôi! bấy lâu …thế tình run rủi.
→ Nỗi đau nuối tiếc, xót xa cho hạnh phúc lứa đôi bị tan vỡ.
– Đi tu để cầu phật tổ chứng minh cho sự trong sạch của mình.
→ Phản ánh số phận bế tắc của người phụ nữ trong xã hội cũ và lên án thực trạng xã hội vô nhân đạo đối với những người lương thiện.