/tmp/wrygt.jpg
Nội dung bài viết
Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) Ngữ văn lớp 10, bài học tác giả – tác phẩm Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.
Phiên âm
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.
Dịch nghĩa
Sương móc trắng xóa làm tiêu điều cả rừng cây phong,
Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt.
Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời,
Trên cửa ải, mây sà xuống giáp mặt đất âm u.
Khóm cúc nở hoa đã hai lần [làm] tuôn rơi nước mắt ngày trước,
Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ.
Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét,
Về chiều, thành Bạch Đế cao, tiếng chảy đập áo nghe càng dồn dập.
Dịch thơ
Lác đác rừng phong hạt móc sa,
Ngàn non hiu hắt, khí thu lòa.
Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm,
Mặt đất mây đùn cửa ải xa.
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ,
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà.
Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước,
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà.
(NGUYỄN CÔNG TRỨ dịch)
1. Tác giả
*Tiểu sử:
– Đỗ Phủ (712 – 770), biểu tự Tử Mỹ, hiệu Thiếu Lăng dã lão, Đỗ Lăng dã khách hay Đỗ Lăng bố y.
– Có một thời gian ngắn ông làm quan nhưng gần như suốt cuộc đời sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật. Năm 755, tướng An Lộc sơn nổi dậy chống triều đình. Để tránh hiểm hoạ, vả lại cũng không được nhà vua tín nhiệm, năm 759, ông từ quan, đưa gia đình về vùng Tây Nam, một thời gian sống ở Thành Đô, thủ phủ tỉnh Tứ Xuyên. Năm 760, được bạn bè và người thân giúp đỡ, Đỗ Phủ dựng được một ngôi nhà tranh bên cạnh khe Cán Hoa ở phía tây Thành Đô.
*Sự nghiệp văn học
– Về nội dung:
+ Vấn đề lịch sử được đề cập trực tiếp trong thơ ông là sự bình luận các sách lược quân sự, các thắng bại của triều đình hay những ý kiến ông muốn đề đạt trực tiếp tới hoàng đế.
+ Các chủ đề trong thơ ông rất bao quát, như cuộc sống hàng ngày, thư họa, hội họa, thú vật và các chủ đề khác.
– Về nghệ thuật:
+ Dù sáng tác ở mọi thể loại thơ, Đỗ Phủ nổi tiếng nhất ở cận thể thi, một kiểu thơ có nhiều ràng buộc về hình thức và số lượng từ trong câu. Khoảng hai phần ba trong 1.500 tác phẩm hiện còn của ông là ở thể này, và nói chung ông được coi là nhà thơ tiêu biểu cho thể loại này.
+ Những bài thơ đạt nhất của ông trong thể loại dùng phép đối song song để thêm nội dung biểu đạt thay vì chỉ là một quy định kỹ thuật thông thường.
*Ví trí
– Là một nhà thơ Trung Quốc nổi bật thời kì nhà Đường. Cùng với Lý Bạch, ông được coi là một trong hai nhà thơ vĩ đại nhất của lịch sử văn học Trung Quốc.
– Ông tài năng tuyệt vời và đức độ cao thượng nên từng được các nhà phê bình Trung Quốc gọi là Thi Sử và Thi Thánh.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào năm 766 khi ấy ông đang đưa gia đình chạy loạn.
b. Xuất xứ tác phẩm: Đây là bài thơ Thu hứng thứ nhất trong chùm thơ Thu hứng của ông.
c. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
d. Bố cục: 2 phần
– Phần 1 (4 câu đầu): Khung cảnh mùa thu.
– Phần 2 (4 câu sau): Nỗi niềm thi nhân.
e. Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện nỗi buồn riêng thấm thía và tâm sự chứa chan lòng yêu nước thương đời của tác giả.
f. Giá trị nghệ thuật:
– Bút pháp chấm phá, tả cảnh ngụ tình.
– Kết cấu chặt chẽ, hình ảnh đặc trưng, ngôn từ nhiều tầng nghĩa, giọng điệu và âm hưởng thơ thể hiện đúng tâm trạng u buồn.
1. Bốn câu thơ đầu
– Hình ảnh:
+ Rừng phong: sương móc trắng xoá → Sắc thu tiêu điều, bi thương, tàn tạ.
+ Địa danh: Núi Vu, kẽm Vu → Vùng núi hùng vĩ, hiu hắt, hiểm trở.
+ Lòng sông: sóng dữ dội.
+ Cửa ải: mây âm u sà giáp mặt đất. → Hình ảnh vận động đối lập, cường điệu.
⇒ Ngòi bút chấm phá, tả cảnh ngụ tình, bằng những yếu tố gợi buồn khiến lòng người cũng buồn như cảnh.
2. Bốn câu thơ sau
– Khóm cúc nở hoa hai lần, con thuyền lẻ loi, tiếng chày đập vải. → Gắn với mối tình nhà khiến lòng khách xa sứ thêm sầu não.
– Động từ:
+ Khai tha nhật lệ: nở ra nước mắt.
+ Hệ cố viên tâm: buộc vào trái tim.
– Số từ:
+ Lưỡng: hai, số nhiều.
+ Nhất: một, duy nhất, mãi mãi.
– Tầm nhìn thay đổi từ xa đến gần, tâm trạng cô đơn lẻ loi buồn nhớ của tác giả.
– Hai câu cuối: đột ngột, dồn dập âm thanh của tiếng dao, thước, tiếng chày. → nỗi buồn nhớ quê, nhớ người khiến lòng thêm ảo não, lo âu cho đất nước.
⇒ Bài thơ không miêu tả trực tiếp xã hội nhưng vẫn mang ý nghĩa hiện thực sâu sắc và chan chứa tình đời.