/tmp/glvqa.jpg
Tổng hợp các dạng đề văn lớp 11 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, … với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 11.
Câu 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm.
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn.
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
– Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
(Trích Vội vàng – Xuân Diệu)
a. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên. Lí giải vì sao?
* Gợi ý làm bài
– Đoạn thơ trên thuộc thể thơ tự do, số câu chữ không giới hạn và được viết theo sáng tạo của nhà thơ
– Phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên là: biểu cảm
b. Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng, nêu tác dụng của nó trong đoạn thơ.
* Gợi ý làm bài
– Biện pháp Điệp: Ta muốn, và, cho…
● Tác dụng của biện pháp tu từ điệp là: Nhịp thơ gấp gáp, sôi nổi; ý thơ nhấn mạnh khát vọng tận hưởng vẻ đẹp cuộc đời và sống đẹp từng giây từng phút.
– Biện pháp liệt kê: mây đưa, gió lượn, cánh bướm, tình yêu, non, nước, mây, cỏ…
● Tác dụng: Gợi tả vẻ đẹp tươi, mơn mởn, sự đa dạng, phong phú của thiên nhiên, của cuộc đời khiến nhà thơ đắm say, ngây ngất…
Câu 2. Đoạn thơ có đề cập đến tình yêu, theo anh/chị, ở đây là tình yêu đối với điều gì? Hãy viết một bài văn ngắn để nêu suy nghĩ của anh/ chị về tình yêu ấy.
* Gợi ý làm bài
Đoạn thơ trên đề cập đến tình yêu cuộc sống cháy bỏng của Xuân Diệu.
– Các em có thể dựa vào những ý sau đây để viết bài:
+ Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tình yêu cuộc sống của con người.
+ Giải thích: Thế nào là tình yêu cuộc sống?
+ Đánh giá: Tình yêu cuộc sống là tình cảm tích cực. Vì:
● Cuộc sống vô cùng quý giá.
● Tính yêu cuộc sống gắn liền với những tình cảm cao cả khác: Yêu quê hương đất nước, yêu con người, yêu thiên nhiên…
● Tình yêu cuộc sống đem lại động lực để sống tốt, sống đẹp.
● Dẫn chứng: đoạn thơ trên, và nhiều tấm gương khác…
+ Phê phán: Thái độ sống hời hợt, sai lầm…
+ Bài học cho thế hệ trẻ: Học tập, lao động, sống hữu ích, thể hiện tình yêu cuộc sống bằng lối sống đẹp.
Câu 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.
Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
(Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)
a. Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu vài nét về tác giả đó.
* Gợi ý làm bài
– Đoạn trích trên được trích từ bài thơ Vội vàng của nhà thơ Xuân Diệu.
– Xuân Diệu (1916 – 1985) tên thật là Ngô Xuân Diệu, là một thành viên của tổ chức Tự Lực văn đoàn. Ông là một nhà văn hoá lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú.
b. Từ các hình ảnh ong bướm, tuần tháng mật, hoa của đồng nội, lá của cành tơ, yến anh, khúc tình si, nêu cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa xuân.
* Gợi ý làm bài
Các hình ảnh ong bướm, tuần tháng mật, hoa của đồng nội, lá của cành tơ, yến anh, khúc tình si được Xuân Diệu nhìn qua lăng kính của tình yêu, bằng ánh mắt chiêm ngưỡng yêu đương, được cảm nhận bằng trái tim mê đắm và nhất là bằng khát khao được sở hữu, chiêm ngưỡng, tận hưởng, chiếm lĩnh.
– Với các hình ảnh đó, Xuân Diệu dẫn người đọc vào một khu vườn mùa xuân không chỉ chan chứa xuân sắc mà còn phơi phới xuân tình.
c. Theo nhà thơ, chuẩn mực của mọi vẻ đẹp là gì? Quan niệm đó được thể hiện ở những câu thơ nào trong đoạn trích? Phân tích những câu thơ đó để thấy được quan niệm của tác giả.
* Gợi ý làm bài
– Những câu thơ trong đoạn trích được thể hiện quan niệm đó là:
● Và này đây ánh sáng chớp hàng mi: Ánh sáng của buổi sớm không phải tỏa ra từ mặt trời. Ánh dương buổi bình minh tuyệt vời ấy như tỏa ra sau cái chớp mắt của hàng mi thiếu nữ. Sau cái chớp mắt, ánh sáng tỏa ra muôn nơi, chan chứa khắp thế gian, đem đến sự sống, đem đến niềm yêu say đắm cho khắp thế gian.
● Tháng giêng ngon như một cặp môi gần: Vẻ đẹp tuyệt vời của mùa xuân được cảm nhận thông qua nụ hôn mê đắm, quyến rũ, tình tứ, ngọt ngào, hạnh phúc của lứa đôi trai gái.
Câu 4: Đọc đoạn trích sau và phân tích ý nghĩa biểu đạt của các động từ: riết, say, thâu và các tính từ – từ láy mơn mởn, chuếnh choáng, đã đầy, no nê Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
– Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
(Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.23)
* Gợi ý làm bài
– Ý nghĩa biểu đạt của các động từ: riết, say, thâu và các tính từ – từ láy mơn mởn, chếnh choáng, đã đầy, no nê là:
– Các động từ mạnh (loại động từ tác động) ôm, riết, say, thâu chỉ hành động chiếm lĩnh, theo mức độ tăng dần, vội vàng, cuống quýt, thể hiện khát vọng giao cảm, hoà nhập với thiên nhiên, với cuộc đời đến tận độ của thi nhân.
– Các tính từ – từ láy chuếnh choáng, đã đầy, no nê chỉ mức độ tràn trề, thừa thãi, thể hiện xúc cảm cuồng nhiệt, ào ạt và sự giao cảm đã đạt đến tận độ.
Đề 1: Phân tích quan niệm sống của Xuân Diệu trong “Vội vàng”
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài
– Dẫn dắt vấn đề: Tuổi trẻ là khoảng thời gian đẹp nhất của con người và một khi đã trôi đi thì không bao giờ quay trở lại…
– Nêu vấn đề: Bài thơ Vội vàng đã thể hiện quan điểm sống tích cực của Xuân Diệu: Trân trọng thực tại, sống hết mình, sống trọn từng phút giây của cuộc đời.
2. Thân bài
a) Chân lý sống thể hiện qua nhan đề tác phẩm
– “Vội vàng”: Sống hết mình để tận hưởng vẻ đẹp của trời đất, sống mà không chần chừ để phí quá nhiều thời gian nhưng không có nghĩa là sống hời hợt bỏ qua nhiều thứ; sống là phải biết hưởng thụ và biết yêu thương.
b) Phân tích cụ thể tác phẩm
– “Tôi muốn… bay đi”: Khao khát mãnh liệt vượt qua giới hạn của con người: “tắt nắng, buộc gió” để giữ lại màu sắc và mùi hương, để tận hưởng trọn vẹn vẻ đẹp của đất trời.
– “Của ong bướm… môi gần: Xuân Diệu vẽ lên cả một thiên đường tràn ngập âm thanh và sắc màu
– Không gian ngập tràn màu sắc: Xanh của cỏ cây => Màu của sự sống đang ở độ căng tràn nhất.
– Không gian ngập tràn âm thanh: Khúc hát mời gọi của yến anh.
=> Người thi sĩ bồn chồn, nao nức muốn sống hết mình để tận hưởng vẻ đẹp của trần gian.
+ Điệp từ “này đây”: Khát khao được tận hưởng, lời mời gọi không thể chối từ của kẻ si tình trót để quên trái tim khi ghé qua nhân thế.
+ Cái căng mọng, tràn trề nhựa sống của mùa xuân được Xuân Diệu cảm nhận như một “cặp môi gần” đầy quyến rũ
=> Người du khách thêm yêu và trân trọng cuộc đời, trân trọng thanh xuân, nhưng càng hiểu giá trị của tuổi trẻ, ông càng vội vã sống.
– “Tôi sung sướng… chẳng bao giờ nữa”: Xuân Diệu thay đổi cách sống
– Ông vừa mừng vừa lo, vui sướng vì được cảm nhận và thưởng thức vẻ đẹp của đất trời, vậy nhưng cũng đầy buồn tiếc vì tuổi trẻ rồi cũng qua nhanh, cái đẹp rồi cũng có lúc sẽ tàn phai, trời đất là vô hạn còn đời người chỉ thoáng chốc ngắn ngủi…
– Ông chọn cách chạy đua cùng thời gian, sống nhưng vẫn còn bâng khuâng lo lắng cho tuổi trẻ ngắn ngủi của mình.
– Ông lại hoài niệm về cuộc đời, về những thứ mà có thể mình không thưởng thức hết được.
=> Nỗi buồn của người nghệ sĩ thấm vào cảnh vật khiến chúng cũng man mác một nỗi buồn chia phôi.
– “Mau đi thôi… cắn vào ngươi!”: Càng trân trọng, càng không muốn để mất, con người ta càng trở nên vội vã.
– Lý trí và con tim lên tiếng mách bảo Xuân Diệu phải sống hết mình để mọi thứ trôi qua không còn gì phải hối tiếc.
– Khát khao bùng lên mãnh liệt, đỉnh điểm là “cắn” vào mùa xuân đang tràn ngập sự sống.
3. Kết bài
– Khẳng định quan niệm sống tích cực của Xuân Diệu.
– Nêu cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về quan điểm sống đó.
Đề 2: Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ “Vội vàng”/ Xuân Diệu.
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài
Giới thiệu về bài thơ Vội vàng và vấn đề cần phân tích
2. Thân bài
a. Thiên nhiên đất trời đã dâng tặng cho con người một bàn tiệc xuân đầy thịnh soạn với bao hương sắc, bao thanh âm tuyệt diệu:
=> Vạn vật đều có linh hồn riêng, vận động và tỏa sáng theo cách riêng.
b. Cảm xúc của nhân vật trước thiên nhiên tuyệt diệu:
3. Kết bài
Nêu cảm nghĩ của em về bài thơ.
Đề 3: Phân tích cái tôi trữ tình trong bài thơ “Vội vàng”/ Xuân Diệu.
* Gợi ý trả lời
A. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Xuân Diệu (đặc điểm sáng tác, các tác phẩm chính,…).
– Giới thiệu khái quát về bài thơ Vội vàng.
– Nêu vấn đề cần bàn luận: Cái tôi trữ tình trong bài thơ Vội vàng.
B. Thân bài
– Bốn câu thơ mở đầu bài thơ đã vẽ nên trước mắt chúng ta một cái tôi với những ước muốn tưởng chừng như viển vông song xét đến cùng đó lại là biểu hiện của niềm khát khao được giữ mãi hương sắc của cuộc đời.
+ “Nắng”, “gió” là những thứ thuộc về tự nhiên nào ai có thể chiếm giữ nó lại được.
+ Cái tôi Xuân Diệu lại muốn được “tắt nắng”, “buộc gió” để giữ lại màu, lại sắc, lại hương cho cuộc đời.
→ Tất cả những điều đó chỉ có thể được lý giải bởi khát khao níu giữ hương sắc của cuộc đời.
– Chín câu thơ tiếp theo đã làm bật nổi lên cái tôi yêu đời, khao khát tận hưởng vẻ đẹp giữa trần thế ấy.
+ Hình ảnh thơ độc đáo, mới lạ, hấp dẫn “ong bướm”, “tuần tháng mật”, “đồng nội xanh rì”, “yến anh”.
+ Phép điệp “này đây”.
+ So sánh “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”.
→ Vẻ đẹp tình tứ của bức tranh mùa xuân, tất cả như đang kết đôi, kết cặp đầy tình ái.
– Trước bức tranh thiên nhiên đẹp, tình tứ như thế, cái tôi trữ tình không thể giấu nổi niềm sung sướng, hạnh phúc , yêu đời thiết tha rạo rực cháy bỏng của mình mà phải thốt lên rằng:
Tôi sung sướng nhưng vội vàng một nửa
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
– Cái tôi với quan niệm mới mẻ về thời gian, tuổi trẻ: Quan niệm thời gian tuyến tính
+ Sử dụng điệp từ các từ ngữ mang ý nghĩa giải thích “nghĩa là”
+ Các cặp từ đối lập ở hai vế câu “tới’ – “qua”, “non” – “già”,… tác giả đã cho thấy quan niệm thời gian tuyến tính.
– Cái tôi băn khoăn, lo lắng trước sự chảy trôi của thời gian
+ Thời gian có sức mạnh thay đổi, tàn phá vạn vật thật ghê rợn, khiến cho cái tôi trữ tình có thể “ngửi”, cảm nhận “vị chia phôi”, cảm nhận “núi sông than thầm tiễn biệt”.
+ Cái hờn dỗi của “cơn gió biếc’, cái lo lắng, sợ hãi của cánh chim kia phải chăng chính là nỗi lo lắng, sợ hãi của chính cái tôi trữ tình trước sự chảy trôi một đi không trở lại của thời gian và tuổi trẻ.
– Điệp từ “ta muốn” được lặp lại nhiều lần.
– Động từ mạnh theo cấp độ tăng tiến “ôm” – “riết” – “say” – “thâu”.
→ Khát khao, mong ước được tận hưởng tuổi trẻ, hạnh phúc và tình yêu của cái tôi trữ tình.
C. Kết bài
Khái quát về cái tôi trữ tình trong bài thơ và nêu cảm nghĩ của bản thân.
Đề 4: Phân tích 13 câu thơ đầu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.
* Gợi ý trả lời
1. MỞ BÀI PHÂN TÍCH 13 CÂU ĐẦU VỘI VÀNG
– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
+ Xuân Diệu (1916 – 1985) là nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới với phong cách trữ tình lãng mạn, luôn khát khao giao cảm với đời đến cuống quýt, cuồng nhiệt.
+ Vội vàng là thi phẩm kết tinh được nhiều bình diện phẩm chất thơ Xuân Diệu.
– Giới thiệu 13 câu thơ đầu: Đoạn thơ gồm 13 câu thơ đầu (khổ 1) của bài thơ Vội vàng thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc sống nơi trần thế.
Vội vàng là một tác phẩm thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn và độc đáo về mạch cảm xúc và triết lý sâu sắc của nhà thơ Xuân Diệu. Nội dung chính của bài thơ là thể hiện niềm say mê cái đẹp của thiên nhiên, niềm yêu thiên nhiên sâu sắc của tác giả trong cuộc sống. Niềm say mê thiên nhiên, tình yêu cuộc sống tha thiết của tác giả được thể hiện rất rõ qua 13 câu thơ đầu (khổ 1 bài thơ Vội vàng) của bài thơ.
2. THÂN BÀI PHÂN TÍCH 13 CÂU ĐẦU VỘI VÀNG
Phân tích bài thơ Vội vàng đoạn 1 từ “Tôi muốn tắt nắng đi…” đến “…Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.”
a) Luận điểm 1: Ước muốn, khát vọng mãnh liệt của tác giả (4 câu đầu)
– Điệp ngữ “tôi muốn“
– “Nắng, gió“: những hiện tượng của tự nhiên mà vốn dĩ con người không thể nào kiểm soát
– “tắt đi”, “buộc lại” -> hành động cản lại sự vận hành theo quy luật của vũ trụ, là sự đoạt quyền của tạo hóa
– “Đừng nhạt mất”, “đừng bay đi“: ước muốn làm ngưng đọng vẻ đẹp của tự nhiên, lưu giữ hương sắc của cuộc đời.
=> Ước muốn lưu giữ cho cuộc đời những gì đẹp nhất, ý thức được sự quý giá, vẻ đẹp của nắng xuân của hương hoa cỏ.
=> Bốn câu thơ đầu thể hiện ước muốn táo bạo, khát vọng mãnh liệt của tác giả: muốn ngự trị thiên nhiên, đoạt quyền tạo hóa, ngăn lại dòng chảy của thời gian.
=> Trái tim yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống tha thiết và say mê của tác giả.
b) Luận điểm 2: Bức tranh thiên nhiên, tuổi trẻ và tình yêu (9 câu sau)
+) Bức tranh thiên nhiên
– Điệp ngữ “này đây”: giới thiệu, mời gọi mọi người đến với cảnh sắc của khu vườn nơi trần thế, tất cả như bày sẵn ngay trong tầm với.
– “ong bướm”, “hoa”, “đồng nội”, “cành tơ”, “yến anh” : bức tranh sống động, rực rỡ màu sắc, rộn rã âm thanh, tràn đầy sức sống
– Điệp từ “của” kết hợp với các hình ảnh gợi tả “tuần tháng mật”, “khúc tình si”,… khiến khu vườn xuân trở thành khu vườn tình ái.
-> Bức tranh thiên nhiên hữu tình sâu sắc, có đôi lứa thật lãng mạn, thiên nhiên mùa xuân đang trải dài trong khoảng không gian bao la, rộng lớn của đất trời vũ trụ.
+) Bức tranh tuổi trẻ và tình yêu
– Hình ảnh “ánh sáng chớp hàng mi” -> Hình ảnh nhân hóa chỉ một thứ ánh sáng tuyệt diệu, dịu dàng bao trùm khắp không gian.
=> Hình ảnh thiếu nữ khép hờ mắt dưới ánh nắng ban mai, mang dáng vẻ hình hài trẻ trung, son sắc là niềm say mê của nhà thơ.
– Hình ảnh so sánh đặc biệt “tháng giêng ngon như một cặp môi gần” -> Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác mang đến vị của tháng năm, vị của thời gian, mùa xuân. Con người trở thành chuẩn mực của thiên nhiên.
=> Nỗi khát khao cháy bỏng với mùa xuân, với tuổi trẻ. Tác giả muốn sống trọn trong khoảng khắc hối hả của thời gian, tận hưởng cuộc sống một cách sung sướng và hối hả.
=> Xuân Diệu nhìn sự sống dưới lăng kính của tình yêu và tuổi trẻ, nhà thơ đắm say, giao hòa cùng vạn vật, cảm giác tiếc nuối thời gian.
+) Quan niệm mới mẻ của Xuân Diệu:
– Quan niệm nhân sinh trong bài Vội vàng: Cuộc sống trên trần thế là một thiên đường nơi mặt đất.
– Quan niệm thẩm mỹ: Chuẩn mực của mọi cái đẹp trên thế gian là con người.
3. KẾT BÀI PHÂN TÍCH 13 CÂU ĐẦU VỘI VÀNG
– Khái quát lại giá trị nội dung của 13 câu đầu Vội vàng
+ Nội dung: Đoạn thơ thể hiện một một khát vọng sống thiết tha mãnh liệt rất trần đời, quan niệm nhân sinh và thẩm mỹ mới mẻ của Xuân Diệu.
+ Đặc sắc nghệ thuật: Sử dụng những từ ngữ giàu sức biểu cảm; biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ, nhân hóa…; giọng điệu thơ tha thiết, mạnh mẽ.
– Cảm nhận của em về đoạn thơ:
VD: Qua 13 câu đầu bài Vội vàng, Xuân Diệu đã đem đến một thông điệp mang ý nghĩa nhân văn tích cực: Trong thế gian này đẹp nhất, quyến rũ nhất chính là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu; thiên đường chính là cuộc sống tươi đẹp nơi trần thế. Vì vậy hãy sống thiết tha yêu, hãy đắm say tận hưởng và tận hiến để mỗi ngày qua đi ta được sống trọn vẹn trong tình yêu và hạnh phúc.
Đề 5: Phân tích đoạn II bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu.
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài:
– Giới thiệu bài thơ Vội vàng và khái quát nội dung của khổ 2.
2. Thân bài:
* Điều lo sợ:
– Sự chảy trôi của thời gian: xuân tới → xuân qua; xuân non → xuân già
– Lòng người rộng lớn với khát khao → lượng trời chật hẹp → đời người ngắn ngủi → thành xuân hữu hạn.
* Lời thúc giục sống vội:
– Vạn vật nhuốm màu phải tàn, chia ly
– Hãy tận hưởng mọi thứ nhân lúc trời còn tươi, xuân còn thắm
– Hãy sống hết mình khi sức còn trẻ, đam mê còn chưa thoả
3. Kết bài:
– Cảm nghĩ về đoạn thơ.
Đề 6: Phân tích khổ cuối bài “Vội vàng” của Xuân Diệu.
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài: giới thiệu đoạn 3 bài thơ Vội vàng
Ví dụ: Xuân Diệu có những tác phẩm rất nổi tiếng, một tác phẩm thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn và độc đáo về mạch cảm xúc và triết lý sâu sắc là bài thơ Vội vàng. Bài thơ thể hiện niềm say mê cái đẹp của thiên nhiên, niềm yêu thiên nhiên sâu sắc của tác giả trong cuộc sống. Bên cạnh niềm say mê thiên nhiên và cuộc sống thì tác giả còn thể hiện khát vọng sống, khát vọng tình yêu cuồng nhiệt và hối hả của cuộc sống. Chúng ta cùng đi tìm hiểu đoạn 3 của bài thơ để hiểu rõ về khát vọng sống, khát vọng tình yêu cuồng nhiệt và hối hả của cuộc sống.
2. Thân bài: phân tích đoạn 3 bài thơ vội vàng
2.1. Bức tranh thiên nhiên được hiện lên một lần nữa:
– Câu cảm thán “mau đi thôi” thể hiện sự tận hưởng thiên nhiên, cuộc sống , tận hưởng thời gian và cuộc sống
– Khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng được yêu thương
2.2 Sự cảm nhận của tác giả qua các giác quan của cơ thể:
– Các hình ảnh mây, gió, nước, bướm,
Tác giả cảm nhận cuộc sống và thiên nhiên qua thị giác, khứu giác, thính giác,…
3. Kết bài: nêu cảm nhận của em về đoạn 3 bài thơ Vội vàng
Ví dụ: Đoạn 3 bài thơ vội vàng thể hiện khát vọng sống, khát vọng tình yêu cuồng nhiệt và hối hả của cuộc sống. Tình yêu ấy được tác giả cảm nhận qua các giác quan cơ thể hết sức tinh tế và sâu sắc.