/tmp/udfhm.jpg
Nội dung bài viết
Tổng hợp các dạng đề văn lớp 10 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, … với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 10.
Phiên âm
Nhân nhàn quế hoa lạc,
Dạ tĩnh xuân sơn không.
Nguyệt xuất kỉnh sơn điều
Thời minh tại giản trung.
Dịch thơ
Người nhàn hoa quế nhẹ rơi,
Đêm xuân lặng ngắt trái đồi vắng tanh.
Trăng lên, chim núi giật mình,
Tiếng kêu thủng thẳng đưa quanh khe đồi.
(Ngô Tất Tố dịch)
( Khe chim kêu, Tr163-164, SGK Ngữ văn 10, Tập I, NXBGD 2006)
a. Xác định thể thơ phần phiên âm và dịch thơ ?
* Gợi ý trả lời
– Thể thơ phần phiên âm : ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật ;
– Thể thơ phần dịch thơ: lục bát.
b. Quan hệ giữa động và tĩnh trong bài thơ được thể hiện như thế nào?
* Gợi ý trả lời
Quan hệ giữa động và tĩnh trong bài thơ : giữa người với cảnh vật và giữa đêm trăng thanh tĩnh với tiếng chim kêu. Mối quan hệ này thể hiện cảm xúc tinh tế, là sự hoà hợp giữa con người với thiên nhiên. cảnh vật tĩnh lặng, tâm hồn thi sĩ cũng tĩnh lặng theo.
Đề 2: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Vương Duy.
* Gợi ý trả lời
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy ;
-Nội dung: Qua bài thơ, người đọc thấy được nhà thơ có một tâm hồn thanh tĩnh, tinh tế, tâm hồn có thể cảm nhận được cả hoa quế rụng cùng những trăng, chim núi trong đêm xuân. Một tâm hồn thi sĩ nhàn tản đến vậy mới có thể đồng cảm trước khung cảnh thiên nhiên ấy. Đó là một tâm hồn bình yên trong thiên nhiên tĩnh lặng.
Đề 1: Phân tích bài thơ Khe chim kêu của Vương Duy.
1. Mở bài
– Giới thiệu khái quát về Vương Duy: là một nhà thơ nổi tiếng với phong cách thơ thiên nhiên tinh tế, tao nhã.
– Giới thiệu chung về bài thơ Khe chim kêu (Điểu minh giản): là một bài thơ tả cảnh thiên nhiên đẹp như một bức tranh.
2. Thân bài
a. Hai câu đầu
Nhân nhàn hoa quế lạc
Dạ tĩnh xuân sơn không.
– Hai câu thơ đầu thể hiện hình ảnh con người sống trong cảnh nhàn hạ, đó là cuộc sống của người ẩn sĩ nơi điền viên sơn thủy, hòa mình vào thiên nhiên.
– Có sự giao hòa, giao cảm một cách tự nhiên giữa người và cảnh: Trong đêm tĩnh lặng, thi nhân nghe được tiếng hoa quế rơi.
=> Cho thấy sự nhạy cảm và tĩnh lặng trong chính tâm hồn của thi nhân.
– Có sự kết hợp của ba từ “lạc” (rụng), “tĩnh” (vắng lặng), “không” (vắng không) => gợi sự tịch mịch của cảnh đêm nơi rừng núi.
=> Cảnh và người thật hòa hợp, người thì nhàn nhã, cảnh thì thanh tao, những bông hoa li ti nhẹ rơi càng làm tăng thêm vẻ tĩnh mịch. Đêm đã yên tĩnh, đêm trên núi vắng mùa xuân lại càng tĩnh lặng hơn.
b. Hai câu thơ sau
Nguyệt xuất kinh sơn điểu,
Thời minh giản tại trung.
– Không khí yên tĩnh tới mức mà một ấn tượng về thị giác (trăng lên) đã tạo nên hiệu quả như một tiếng động.
– Ánh sáng của ánh trăng lan tỏa làm kinh động đến tiếng chim núi, làm chim núi bừng tỉnh, giật mình, thảng thốt. Ánh trăng lên không tiếng động vậy mà cũng làm chim núi giật mình, điều đó cho thấy cảnh yên đến mức chỉ một sự thay đổi nhỏ cũng đủ làm khuấy động sự yên tĩnh.
– Hai câu thơ dường như có sự chuyển dịch từ không gian tính và tối (hai câu đầu) sang động, sáng rõ hơn. Đó là sự xuất hiện của ánh sáng (trăng lên) và âm thanh (chim núi cất tiếng kêu) làm tô điểm thêm cho sự tĩnh lặng của cảnh vật.
=> Nhà thơ lấy cái động để thể hiện cái tĩnh – sự tĩnh lặng của đêm và sự bình yên trong tâm hồn.
3. Kết bài:
– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, lấy hình gợi âm đầy tài tình, bài thơ đã miêu tả một bức tranh với những thanh âm nhẹ nhàng của thiên nhiên, qua đó ta thấy được tình yêu thiên nhiên đầy tinh tế.