/tmp/jusgm.jpg
Tổng hợp các dạng đề văn lớp 10 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, … với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 10.
Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới
“Rồi hóng mát thuở ngày trường
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương.”
(Cảnh ngày hè, Trang 118, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGD, 2006)
a. Các từ đùn đùn, giương, phun, đỏ, tiễn, lao xao, dắng dỏi đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc miêu tả cảnh ngày hè?
* Gợi ý trả lời
Các từ đùn đùn, giương, phun, đỏ, tiễn, lao xao, dắng dỏi đạt hiệu quả nghệ thuật trong việc miêu tả cảnh ngày hè : tác giả đã sử dụng các động từ, tính từ, từ láy giàu sức gợi hình tượng và cảm giác. Từ đùn đùn gợi tả sắc xanh thẫm của tán hoè lớp lớp, liên tiếp tuôn ra, giương rộng ra ; từ phun gợi sự nổi bật, bắt mắt của màu đỏ hoa lựu tiễn (ngát, nức) gợi tả sức lan tỏa của hương sen ; từ lao xao, dắng dỏi đảo lên trước chợ cá, cầm ve làm nổi bật âm sắc rộn ràng, râm ran rất riêng của mùa hè. Qua đó, nhà thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết, sự đồng cảm, chia sẻ với nỗi vất vả của người dân lao động nghèo.
b. Câu thơ mở đầu và kết thúc văn bản có gì lạ so với số tiếng quy định trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật? Câu thơ kết thúc bài thơ thể hiện tư tưởng gì của nhà thơ?
* Gợi ý trả lời
Câu thơ mở đầu và kết thúc văn bản lạ so với số tiếng quy định trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật là đều dùng 6 tiếng ( câu lục ngôn). Đó là sự sáng tạo của nhà thơ Nguyễn Trãi khi Việt hoá thơ Đường.
Câu thơ kết thúc bài thơ Dân giàu đủ khắp đòi phương thể hiện tư tưởng nhân nghĩa của nhà thơ Nguyễn Trãi.
Câu 2: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.
* Gợi ý trả lời
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: từ niềm khát khao dân giàu của Nguyễn Trãi, thí sinh suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay. Cần làm rõ các ý: lấy dân làm gốc là gì ? Tại sao phải lấy dân làm gốc ? Ý nghĩa của việc lấy dân làm gốc ? Bài học nhận thức và hành động ?
Câu 3: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“Rồi hóng mát thuở ngày trường
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương.”
(Cảnh ngày hè, Trang 118, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGD, 2006)
a. Xác định thể thơ và ngôn ngữ của văn bản trên.
* Gợi ý trả lời
– Xác định thể thơ : thất ngôn bát cú Đường luật ( xen lục ngôn).
– Ngôn ngữ : chữ Nôm
b. Tìm những động từ diễn tả trạng thái cảnh vật trong câu thơ 2 và 3 ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của những động từ đó ?
* Gợi ý trả lời
– Những động từ diễn tả trạng thái cảnh vật trong câu thơ 2 và 3 : đùn đùn, giương, phun. Hiệu quả nghệ thuật : các động từ giàu sức gợi hình và tồn tại trong tư thế đang chuyển động, tiếp diễn : một sức sống không kìm nén được, phải trồi ra( đùn đùn), bật lên ( giương), trào ra hết lớp này đến lớp khác ( phun). Từ đó, bức tranh thiên nhiên mùa hè hiện lên đầy sức sống, phong phú, đa dạng.
c. So sánh với hình ảnh hoa lựu trong Truyện Kiều của Nguyễn Du : Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông, cách miêu tả hoa lựu của Nguyễn Trãi có gì khác ?
* Gợi ý trả lời
– Hình ảnh hoa lựu trong Truyện Kiều của Nguyễn Du chủ yếu được nhấn mạnh ở hình sắc của hoa, còn thơ Nguyễn Trãi nhấn mạnh sức sống của hoa.
Câu 4: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“Rồi hóng mát thuở ngày trường
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương.”
(Cảnh ngày hè, Trang 118, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGD, 2006)
a. Xác định chi tiết, cảnh sắc và âm thanh thể hiện đặc trưng cho mùa hè trong văn bản trên. Nêu nhận xét chung về những chi tiết đó ?
* Gợi ý trả lời
Chi tiết, cảnh sắc và âm thanh thể hiện đặc trưng cho mùa hè trong văn bản :
– Sắc hương đã thưa thoảng và dần mất của hoa sen :Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Nhận xét chung: Những chi tiết nói trên mang đậm màu sắc của Việt Nam, không vay mượn những thi liệu điển tích từ Trung Quốc
b. Những động từ giương, đùn đùn, phun làm cho bức tranh phong cảnh mùa hè có gì đặc biệt?
* Gợi ý trả lời
Những động từ giương, đùn đùn, phun làm cho bức tranh phong cảnh mùa hè có điểm đặc biệt :
Động từ giương khiến cho sức sống của cây hoè càng thêm sinh sôi, nảy nở trong không gian ;
Động từ đùn đùn, phun làm cho màu sắc hiện lên tầng tầng lớp lớp. Dường như có một sự thôi thúc từ bên trong khiến hệ thống màu sắc như tràn ra, lan toả.
Qua đó, ta thấy Nguyễn Trãi không chỉ tả ngoại cảnh mà còn nhập vào được cái hồn bên trong của cảnh vật, thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ.
c. Nêu hiệu quả nghệ thuật của các từ láy lao xao, dắng dỏi ?
* Gợi ý trả lời
Hiệu quả nghệ thuật của các từ láy lao xao, dắng dỏi
Đề 1: Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi
* Gợi ý trả lời
a. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– Tác giả Nguyễn Trãi là một nhà thơ, nhà văn tài năng kiệt xuất của dân tộc, ông đã có nhiều đóng góp lớn cho nền văn học nước nhà.
Bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi là bài số 43 trong chùm thơ Bảo kính cảnh giới của Quốc âm thi tập, là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp và tấm lòng yêu nước thương dân của tác giả.
b. Thân bài
– Hoàn cảnh sống của Nguyễn Trãi trong những ngày về ở ẩn:
“Rồi”: Là một từ cổ có nghĩa là rảnh rỗi, nhàn hạ
“Ngày trường”: Ngày dài, chỉ khoảng thời gian rảnh rỗi.
Hóng mát: Hoạt động an nhàn, tĩnh tại, thư thái
-> Tâm thế an nhàn, thảnh thơi của tác giả. Nguyễn Trãi một đời bận rộn, tận tâm vì đất nước, đây là những giây phút hiếm hoi của cuộc đời.
– Bức tranh cảnh ngày hè nổi lên với bức tranh thiên nhiên ngày hè rực rỡ:
Cây hòe có sức sống mãnh liệt giờ tán là xanh che phủ cả khoảng không gian
Sắc đỏ của cây thạch lựu tô đậm thêm cho khung cảnh ngày hè
Hương hoa sen tỏa ngát bay theo làn gió
-> Cảnh vật ngày hè tươi tắn, tràn đầy sức sống, tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên của của Nguyễn Trãi
– Vẻ đẹp bức tranh cuộc sống con người:
Nguyễn Trãi dùng nhiều từ Hán Việt như ngư phủ, cầm ve, tịch dương kết hợp nhuần nhuyễn với những từ thuần Việt tạo nên vẻ đẹp vừa mộc mạc, bình dị, vừa trang trọng tao nhã.
Cuộc sống được cảm nhận bằng âm thanh: Âm thanh từ làng chợ cá, của tiếng ve râm ran mỗi độ hè về
Từ láy: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi…-> Cảnh ngày hè xôn xao, náo nức, không khí rất nhộn nhịp
Động từ: rợp, đùn, tiễn đưa khiến cho người đọc thấy được cảm giác sức sống trỗi dậy của cảnh vật mùa hè
Nhà thơ sử dụng hai từ láy tượng thanh “lao xao” – âm thanh của những phiên chợ cá, “dắng dỏi” – diễn tả âm thanh của tiếng ve, kết hợp với nghệ thuật đảo cấu trúc câu nhằm nhấn mạnh những âm thanh bao trùm làng quê.
→ Cuộc sống sôi động, ồn ào, tràn đầy sức sống và âm thanh.
⇒ Cả thiên nhiên và con người đều hiện lên tràn đầy sức sống, tâm hồn lạc quan, yêu đời, tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên, tha thiết với cuộc sống quê nhà của nhà thơ Nguyễn Trãi.
– Nhà thơ đã cảm nhận cái tinh tế, thú vị của ngày hè qua thị giác và thính giác:
Nhà thơ nhìn những tán lá xanh cây hòe, màu đỏ rực của thạch lựu, tiếng ve kêu ran cả khoảng không gian và hình ảnh người dân làng chài mỗi sớm thức dậy và bóng người kéo lưới buổi chiều ta.
Ngày hè cảm nhận qua thính giác khi nhà thơ thấy được hương sen thoảng theo gió
-> Tâm hồn nhà thơ Nguyễn Trãi được hòa vào thiên nhiên, nói lên được tác giả là người rất yêu đời, yêu cuộc sống.
– Tình yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi:
“Dễ” là từ cổ nghĩa là lẽ, lẽ ra
“Ngu cầm” là cây đàn của vua Nghiêu vua Thuấn. Đây là điển cố quen thuộc của Trung Hoa kể về thời đại Nghiêu Thuấn – những ông vua nhân từ đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Hằng ngày vua Nghiêu Thuấn thường đem đàn ra gảy khúc nam phong ngợi ca cảnh thái bình trên xứ sở này
-> Thể hiện ước muốn có được cây đàn để ca ngợi khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và cuộc sống vui tươi trên quê hương ông, niềm vui sướng, hạnh phúc của tác giả khi được sống hòa hợp cùng thôn quê.
+ Câu thơ cuối cùng thể hiện rõ ràng, cụ thể ước mơ được thấy cảnh thanh bình, ấm no trên đất nước.
=> Nguyễn Trãi dù sống trong cảnh thanh nhàn nhưng vẫn nặng lòng với dân với nước. Ông ước mơ về cuộc sống no đủ, ấm áp sung túc không chỉ trên quê hương ông mà còn trải khắp đất nước.
– Nghệ thuật:
Giọng điệu trữ tình, sâu lắng, bút pháp tả sinh động
Thể thơ sáng tạo thất ngôn xen lục ngôn
Ngôn ngữ thơ phong phú, đa dạng vừa có lớp từ Hán Việt vừa có lớp từ thuần Việt tạo nên vẻ đẹp vừa trang trọng vừa bình dị
Sử dụng các điển tích, điển cố
c. Kết bài
– Nhấn mạnh lại tình yêu thiên nhiên của tác giả đồng ca ngợi đức tính tốt đẹp của bậc thi nhân dù xin cáo quan về ở ẩn nhưng vẫn một lòng lo cho sự nghiệp chung đất nước.
Đề 2: Cảm nhận về bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi.
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài
– Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Trãi
+ Nguyễn Trãi (1380 – 1442) là một nhà chính trị, nhà văn, nhà quân sự lỗi lạc, danh nhân văn hoá thế giới, có đóng góp to lớn vào sự phát triển của văn học và tư tưởng Việt Nam.
– Giới thiệu bài thơ Cảnh ngày hè.
+ Bài thơ Cảnh ngày hè là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Trãi, phản ánh vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, đất nước, con người của nhà thơ.
2. Thân bài
a) Khái quát về bài thơ Cảnh ngày hè
– Hoàn cảnh sáng tác:
+ Bài thơ ra đời trong những năm Nguyễn Trãi nhàn quan, không được vua tin dùng như trước.
+ Bài thơ Cảnh ngày hè là bài số 43 trong mục Bảo kính cảnh giới (gương báu răn mình), phần vô đề của Quốc âm thi tập.
b) Phân tích, cảm nhận về bài thơ
+) Bức tranh thiên nhiên và con người vào ngày hè
– Bức tranh thiên nhiên tràn đầy sức sống, cảnh vật tươi tắn, rực rỡ
+ “hoa hòe, thạch lựu, hồng liên” -> Hình ảnh thơ bình dị, gần gũi, quen thuộc.
+ Màu sắc: màu xanh của cây hòe, màu đỏ của cây thạch lựu, màu hồng của hồng liên -> những màu sắc tươi tắn, rực rỡ, căng tràn nhựa sống.
+ Các động từ mạnh: đùn đùn, giương, phun, tiễn -> Thể hiện trạng thái của cảnh vật: dù là cuối ngày nhưng sức sống căng tràn, bên trong sự vật tuôn trào ra ngoài không dứt.
=> Tác giả sử dụng những hình ảnh thơ gần gũi, quen thuộc, độc đáo và có sự phá cách, khác hẳn với những hình ảnh thơ mang tính ước lệ, tượng trưng vốn thường được sử dụng trong Đường thi.
– Bức tranh cuộc sống con người sôi động, náo nhiệt
+ Âm thanh:
Tiếng ve dắng dỏi -> tiếng đàn.
Tiếng chợ cá lao xao -> Âm thanh của cuộc sống thanh bình.
=> Âm thanh sôi động, dân dã gắn với cuộc sống đời thường thể hiện được nhịp sống ấm no hạnh phúc của nhân dân
+ Hình ảnh: chợ cá làng ngư phủ, lầu tịch dương
=> Bức tranh cảnh ngày hè có sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa cảnh vật và con người:
Cảnh vật ngày hè ngập tràn màu sắc, sự kết hợp màu độc đáo giữa màu đỏ của hoa lựu trước hiên với cây hòe xanh rợp bóng cùng với âm thanh của tiếng ve, của chợ cá khiến không gian tràn đầy sức sống.
Trong không gian cảnh hè ấy, hình ảnh con người hiện lên với sự sung túc, hạnh phúc trong lao động.
+) Vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ
– Tình yêu thiên nhiên say đắm:
+ Cảm nhận qua thị giác với: những tán lá xanh cây hòe, màu đỏ rực của thạch lựu, hình ảnh người dân làng chài mỗi sớm thức dậy và bóng người kéo lưới buổi chiều tà.
+ Cảm nhận qua thính giác: tiếng ve kêu ran cả khoảng không gian, tiếng lao xao đông đúc của chợ cá.
+ Cảm nhận qua khứu giác với hương sen thoảng theo gió.
=> Tác giả đắm chìm trong vẻ đẹp của thiên nhiên ngày hè. Tâm hồn nhà thơ Nguyễn Trãi được hòa vào thiên nhiên, nói lên được tác giả là người rất yêu đời, yêu cuộc sống.
– Ước nguyện của tác giả và tình yêu nước, thương dân sâu sắc:
“Dễ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ, khắp đòi phương”
+ Ung dung, tự tại, không muốn vướng bận đến chuyện quan trường nhưng vẫn luôn nghĩ về dân, về nước.
-> Tác giả khao khát muốn đem tài trí của mình để cống hiến cho đất nước, cho dân tộc
+ Tác giả mong có cây đàn của vua Ngu Thuấn để hát ca mong muốn mang lại cuộc sống ấm no, sung túc, yên vui cho nhân dân muôn nơi.
-> Tấm lòng yêu thương nhân dân. Ước mong, khát vọng cao đẹp về một cuộc sống thái bình, hạnh phúc cho muôn dân
=> Lúc nào, Nguyễn Trãi cũng khao khát mang lại cuộc sống hạnh phúc ấm no cho dân. Đó là tình yêu cuộc sống, yêu con người và trách nhiệm đối với dân với nước.
3. Kết bài
– Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
+ Nội dung: Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và khát vọng xã hội phồn vinh, nhân dân no đủ, đất nước thịnh vượng của người nghệ sĩ hết lòng vì nước, vì dân.
+ Đặc sắc nghệ thuật: Vận dụng sáng tạo thể thơ Đường luật, đan xen câu 6 chữ và câu 7 chữ; ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày; bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc trưng của văn học trung đại.
– Nêu cảm nhận của em về bài thơ.