/tmp/ahlty.jpg
Câu 1 (trang 90 sgk Văn 11 Tập 1):
a. Hiện đại hóa văn học là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới.
– Những nhân tố tạo điều kiện cho nền văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa:
+ Thực dân Pháp tiến hành xâm lược và tiến hành khai thác về kinh tế ở nước ta→cơ cấu xã hội có những biến đổi sâu sắc.
+ Văn hóa Việt Nam dần dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn học Trung Hoa, tiếp xúc dần dần với nền văn hóa Phương Tây
+ Chữ quốc ngữ ra đời và đang được phổ biến rộng rãi.
– Quá trình hiện đại hóa văn học:
+ Giai đoạn 1 (từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920): là giai đoạn tiền đề và cần thiết cho sự phát triển của văn xuôi quốc ngữ
+ Giai đoạn 2 (từ năm 1920 đến 1930): nền văn học hiện đại hóa có những thành tựu đáng kể
+ Giai đoạn 3 (từ năm 1930 đến năm 1945): nền văn học đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa
b. Sự phân hóa phức tạp của nền văn học Việt Nam từ đầu TKXX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện qua sự phân hoá phức tạp thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
– Những điểm khác nhau của 2 dòng văn học đó là:
+ văn học công khai: văn học hợp pháp và tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến, nổi lên hai dòng chính: văn học lãng mạn và văn học hiện thực.
+ bộ phận văn học bất hợp pháp gồm thơ văn cách mạng, thơ ca trong tù, thơ văn Đông Kinh nghĩa tục, thơ văn thời Mặt trận Dân chủ Đông Dương…
c. Nguyên nhân của sự phát triển mau lẹ:
– Sự thúc bách của thời đại
– Sự vận động tự thân của nền văn học dân tộc (nhân tố quyết định)
– Do sự thức tỉnh và trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân ở bộ phận thanh niên trí thức sau hàng trăm năm bị kìm hãm
– Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt
Câu 2 (trang 90 ,91 sgk Văn 11 Tập 1):
a. Những truyền thống tư tưởng lớn nhất và sâu sắc nhất của lịch sử văn học Việt Nam là:
→ Tư tưởng yêu nước: gắn liền với nhân dân, lí tưởng xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc tế vô sản.
→ Tinh thần dân chủ: đem đến cho truyền thống nhân đạo những nét mới.
→ Chủ nghĩa nhân đạo cũng mang nội dung mới: gắn liền với ý thức cá nhân, khát vọng sống và đấu tranh vì hạnh phúc của cá nhân và của cả dân tộc.
– Văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có đóng góp đáng kể cho truyền thống đó:
+ phát huy nó trên tinh thần dân chủ
+ lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản
+ chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút
b. Những thể loại văn học mới xuất hiện trong nền Văn học Việt Nam ở gia đoạn này đó là: kịch nói, bút kí, phóng sự, tiểu thuyết, phê bình văn học…
– Sự hiện đại hoá và cách tân của một số thể loại:
+ Tiểu thuyết:
• Người mở đường và đặt nèn móng cho quá trình hiện đại hóa tiểu thuyết là Hồ Biểu Chánh.
• Tác giả Hoàng Ngọc Phách với tiểu thuyết Tố Tâm
• Tiếu thuyết của nhóm Tự lực văn đoàn thực sự là cuộc cách mạng trong tiểu thuyết
• Các nhà tiểu thuyết hiện thực chủ nghĩa có công đưa tiểu thuyết xích lại gần với cuộc sống nhân dân hơn với các tác giả xuất sắc như Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố…
+ Thơ:
• Thơ ca gắn liền với tên tuổi của Tản Đà
• Thơ mới trở thành đỉnh cao của sự phát triển thơ Việt Nam.
• Thơ ca cách mạng cũng có nhiều thành tưu đáng kể, nhất là thơ ca được sáng tác trong tù như Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh
Có thể nói văn học Việt Nam ba mươi ba năm đầu TK XX (từ 1900 đến 1930) là văn học giai đoạn giao thời vì:
– Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình hiện đại hoá, sự đổi mới còn có những trở ngại nhất định, bởi sự níu kéo của cáicũ
– Giai đoạn thứ 2, tuy gặt hái được những thành tựu đáng kể nhưng nhiều yếu tố của văn học trung đại vẫn còn tồn tại phổ biến ở mọi thể loại và nội dung.
→Vì vậy, cả 2 giai đoạn vẫn còn chịu một phần chi phối của nền văn học trung đại, vẫn bị nó ảnh hưởng và còn phải phụ thuộc vào nó.
– Sang đến giai đoạn 3 quá trình hiện đại hoá mới chính thức hoàn tất, nền văn học mới thực sự hiện đại