/tmp/ldnaa.jpg
Trọn bộ câu hỏi ôn tập về bài Vợ chồng A Phủ Ngữ văn lớp 12 chọn lọc, cực hay. Với bộ câu hỏi bài Vợ chồng A Phủ này, học sinh sẽ ôn tập, nắm vững kiến thức môn Ngữ văn 12 để đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn 12.
Câu hỏi: Thể loại của văn bản Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
Thể loại của văn bản Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn
Câu hỏi: Hoàn cảnh sáng tác của Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động vừng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do
– Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân.
Câu hỏi: Giá trị nội dung của Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động vừng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do
– Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân.
Câu hỏi: Giá trị nghệ thuật của Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Ngôn ngữ giản dị, sinh động, hấp dẫn.
– Xây dựng nhân vật đặc sắc, miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tài tình.
– Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu chất thơ.
Câu hỏi: Chủ đề của Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
Phản ánh số phận đau thương và quá trình đến với con đường tự do, con đường cách mạng của các dân tộc ít người ở Tây Bắc.
Câu hỏi: Ý nghĩa nhan đề của Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
Mị và A Phủ vốn là những người xa lạ, nhưng do một cảnh ngộ đặc biệt, họ đã đến với nhau và trở thành vợ chồng. Quá trình trở thành vợ chồng của họ là một sự vươn lên từ bóng tối đến ánh sáng. Ánh sáng của cách mạng đã giải thoát hai con người ra khỏi ách thống trị của thống lí Pá Tra.
Câu hỏi: Tình huống truyện của Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
Câu chuyện mở đầu bằng hình ảnh của Mị, về quá khứ, những gì mà Mị đã phải trải qua. Khi Mị dần trở nên tuyệt vọng, A Phủ bỗng xuất hiện như một người cùng khổ. Hai số phận tưởng như song song mà nay lại giao nhau, bởi những khổ đau họ đã từng trải qua, bởi sức sống tiềm tàng ẩn giấu bên trong con người của họ. Họ cùng nhau chạy đi, cùng hướng đến cách mạng – ánh sáng nơi cuối con đường
⇒ Phơi bày những sự tàn bạo, bất nhân của giai cấp thống trị miền núi. Thể hiện được khát vọng sống, sống một cách đúng nghĩa, sống như một con người của những người lương thiện như Mị và A Phủ.
Câu hỏi: Cách giới thiệu nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Cô gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa và Lúc nào cũng vậy… cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. → Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn.
– Cách vào truyện gây ấn tượng nhờ tác giả đã tạo ra những đối nghịch:
+ Một cô gái lẻ loi, âm thầm gần như lẫn vào các vật vô tri trong khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra.
+ Cô ấy là con dâu của một gia đình quyền thế, giàu có nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng nhưng sao lúc nào cũng cúi mặt nhẫn nhục và mặt buồn rười rượi.
⇒Sự xuất hiện của Mị được tác giả sử dụng thủ pháp tạo tình huống ″có vấn đề″ trong lối kể chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.
Câu hỏi: Nhân vật Mị trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Mị là cô gái xinh đẹp, yêu đời, chăm chỉ, tự trọng, hiếu thảo, có tài thổi sáo hay, có một tình yêu đẹp đáng được hưởng hạnh phúc.
– Có khát vọng sống mãnh liệt: khao khát hạnh phúc do mình lựa chọn, từ chối làm dâu nhà giàu.
⇒Lẽ ra Mị phải được hạnh phúc. Nhưng không ngờ đó chính là nguyên nhân dẫn cô đến những bi kịch đau khổ: phải trả món nợ truyền kiếp cho gia đình, trở thành con dâu gạt nợ. Từ đấy bông hoa của núi rừng bị nhấn chìm trong kiếp sống khốn khổ.
Câu hỏi: Nhân vật Mị sau khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
Con dâu gạt nợ: con dâu + con nợ → con nợ chung thân.
*Thể xác:
– Công việc, làm việc cả ngày lẫn đêm, khổ hơn trâu ngựa (so sánh).
– Thái độ: cúi mặt, nghĩ ngợi, nhớ đi nhớ lại những công việc như nhau, suốt năm suốt đời cũng thế → làm theo quán tính, thói quen bào mòn ý thức của Mị, biến Mị trở thành cái xác không hồn.
– Mị bị đánh đập hành hạ.
*Tinh thần: Mị là nạn nhân của chế độ:
– Cường quyền: cha con thống lí Pá Tra bắt Mị về làm con dâu gạt nợ, không cần biết đến khát khao của Mị.
– Nam quyền: chưa bao giờ được hưởng hạnh phúc lứa đôi, chỉ là vật sử dụng.
– Thần quyền: tục lệ cúng trình ma làm Mị không dám trốn.
*Cuộc sống:
– Không gian: Căn buồng Mị là một ẩn dụ độc đáo, gây ám ảnh ngột ngạt, bức bối về nhà tù rùng rợn, địa ngục chốn trần gian – giam hãm tâm hồn và cuộc đời của Mị.
– Thời gian: không biết mùa nào đã về, con chim nào bay qua cửa sổ, không phân biệt được thời gian giữa sáng và chiều.
→ Không có ý niệm về không gian và thời gian, nghĩa là Mị không có ý niệm về sự tồn tại của mình nữa.
– Mối quan hệ: không người tri âm tri kỉ, chỉ ra vào lặng lẽ trong những đêm dài và buồn, làm bạn với ngọn lửa.
*Thái độ của Mị:
– Ban đầu: phản kháng quyết liệt, định ăn lá ngón tự tử.
– Sau đó: bố chết, món nợ và lòng hiếu thảo không ràng buộc nhưng Mị không nghĩ đến cái chết vì Mị quen khổ rồi → sự áp bức quá lâu đã làm tê liệt tinh thần phản kháng.
⇒Những đau khổ và cực nhọc đã cướp đi tuổi thanh xuân của Mị và biến Mị thành con người nhẫn nhục – tiêu biểu cho số phận người phụ nữ nghèo dưới ách thống trị của phong kiến miền núi.
Câu hỏi: Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Vẻ đẹp của mùa xuân và tiếng sáo – âm thanh của sự thức tỉnh, đã từng bước làm hồi sinh tâm hồn Mị: Tiếng sáo → Mị ⇒ Tiếng sáo từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, lúc đầu chỉ là tiếng gọi của cuộc đời, sau đó là tiếng gọi của chính khát khao trong Mị. Tiếng so mỗi lúc một thiết tha hơn: ban đầu là gọi bạn, sau đó là gọi bạn yêu.
– Không khí sinh động, náo nức của mùa xuân, cùng với tiếng sáo Mị đã từng bước thức tỉnh ý thức làm người, Mị nhẩm lời bài hát.
+ Lén uống rượu: như để đạp đổ, phá vở, giải toả một cái gì trầm uất bấy lâu trong lòng → tín hiệu bắt đầu thoát khỏi ranh giới của sự cam chịu. → kí ức trở về, chất người đích thực cũng trở về với Mị.
+ Mị thấy mình còn trẻ → ý thức rõ rệt về bản thân, có khả năng sống hạnh phúc và trở lại làm người.
+ Khao khát muốn đi chơi trong đêm tình và muốn ăn lá ngón tự tử → khao khát sống hồi sinh.
+ Mị xắn mở bỏ vào đĩa đèn cho buồng sáng lên, chuẩn bị đi chơi với kí ức tươi đẹp của thời thanh xuân. → Mị hành động thật khỏe khoắn chứ không lầm lũi, âm thầm nữa.
⇒Như vậy, đòn roi của cường quyền, bóng ma của thần quyền không dập tắt được khát khao mãnh liệt, không huỷ diệt được sức sống tiềm tàng bên trong con người. Tuy phút giây tự phát này không giải thoát được cuộc đời Mị nhưng nó có ý nghĩa của sự thức tỉnh.
Câu hỏi: Ý nghĩa chi tiết nắm lá ngón trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
*Lần thứ nhất:
– Hoàn cảnh: Mị bị bắt về làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra. Mị trốn về nhà, quỳ lạy bố, chào bố lần cuối. Nhưng rồi, Mị không đành lòng. Mị ném nắm lá ngón xuống đất, nắm lá ngón Mị đã tìm hái trong rừng, Mị vẫn giấu trong áo.
– Ý nghĩa của phản ứng:
+ Mị muốn tự kết liễu đời mình khi không thể thoát khỏi những xiềng gông vô hình của nhà thống lí.
+ Là một sự phản kháng của ý thức, biểu hiện một khát khao tự do và hạnh phúc cháy bỏng của tuổi trẻ trong con người Mị.
→ Mị không đành lòng chết: Ý muốn của bản thân đã không thắng được những ràng buộc về bổn phận của chữ hiếu.
*Lần thứ hai:
– Hoàn cảnh: Mị quen khổ rồi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa. Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. → Mị âm thầm cam chịu kiếp sống người – vật trong nhà thống lí.
– Ý nghĩa của phản ứng: Sức phản kháng trong con người Mị đã bị đè nén đến mức tê liệt. → tâm hồn cô như đã chết.
*Lần thứ ba:
– Hoàn cảnh: Xuất hiện trong đêm tình mùa xuân, khi nghe tiếng sáo thiết tha bổi hổi, Mị nhận thức hoàn cảnh thực tại.
– Ý nghĩa của phản ứng: Tô đậm bi kịch đau khổ và tín hiệu cho thấy Mị ý thức về thân phận chưa bao giờ bị dập tắt hoàn toàn.
⇒Phản ứng muốn ăn lá ngón cho thấy sự phản kháng, tâm hồn giàu khát khao và sức sống mạnh mẽ tiềm tàng trong con người Mị. Nó không vĩnh viễn tan biến mà chỉ tạm thời chìm khuất, chỉ chờ cơ hội là bùng lên mãnh liệt. Phản ánh khắc sâu sự cam chịu của nhân vật.
Câu hỏi: Diễn biến và tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Mùa xuân về trên bản cao: Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội.
– Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:
+ Lúc uống rượu đón xuân: Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát.
+ Khi nghe tiếng sáo gọi bạn trong đêm tình mùa xuân đánh thức trong Mị một sức sống tiềm ẩn.
+ Rượu tan, trong cơn say thoát khỏi cuộc đời lầm lũi để vươn tới những ý nghĩ đẹp: Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước,…
+ Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: ăn lá ngón để tự vẫn. → Ý thức về số phận tủi nhục của mình
– Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị chuẩn bị đi chơi nhưng bị A Sử trói lại. Tuy bị trói nhưng Mị vẫn tưởng tượng và hành động như một người tự do, Mị vùng bước đi.
⇒Chính không khí mùa xuân của Hồng Ngài năm ấy đã làm trỗi dậy sức sống ở con người Mị.
Câu hỏi: Ý nghĩa của tiếng sáo trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Tiếng sáo xuất hiện:
+ Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi.
+ Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng.
+ Trong đầu Mị vẫn rập rờn tiếng sáo.
+ Mị vẫn nghe tiếng sao đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi.
– Ý nghĩa:
+ Tiếng sáo biểu hiện cho vẻ đẹp của phong tục, nét đẹp văn hóa người dân miền núi.
+ Là biểu tượng cho tiếng gọi cuộc sống, tình yêu; nó đã lay động, khơi gợi lòng yêu đời, yêu cuộc sống tự do trong Mị.
+ Có quan hệ mật thiết với quá trình diễn biến tâm lí của Mị, là động lực thúc đẩy Mị đi đến hành động chuẩn bị đi chơi xuân
+ Thể hiện tư tưởng, giá trị nhân đạo của tác phẩm: sức sống con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ chờ cơ hội bùng lên.
Câu hỏi: Giọt nước mắt của nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Lần 1: Mị khóc trong lúc mới về ở nhà thống lí do bị A Sử bắt về → Tiếng khóc tự nhiên: Có đến mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc. → Tiếng khóc tủi thân cho thân phận mình, báo hiệu cho một cuộc đời đầy thống khổ.
– Lần 2: Tiếng khóc xuất hiện khi Mị trốn về nhà cha đẻ: Một hôm, Mị trốn về nhà, hai tròng mắt còn đỏ hoe. Trông thấy bố, Mị quỳ lạy, úp mặt xuống đất, nức nở → Tiếng khóc dồn nén quá lâu bộc lộ sự uất ức của Mị.
– Lần 3: Tiếng khóc khi Mị chuẩn bị ăn lá ngón → Tiếng khóc tuyệt vọng:
Mị chỉ bưng mặt khóc. Mị không đành lòng chết vì lo cho không ai trả nợ cho cha. → Tiếng khóc xen lẫn tình thương, sự hiếu thảo của Mị với cha mình.
– Lần 4: Tiếng khóc của Mị sau khi nghe tiếng sáo: Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra → khóc buồn, gợi nhớ quá khứ khi còn trẻ → Mị muốn đi chơi → Cái lồng nhà Pá Tra kìm hãm Mị. → Tiếng khóc gợi nỗi nhớ da diết trong lòng Mị.
– Lần 5: Mị khóc khi bị A Sử trói → Tiếng khóc uất ức: Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi. Cả đêm Mị phải trói đứng như thế. → Thể hiện sự xót xa, chua xót cho thân phận mình khi mọi người đi chơi thì mình lại bị trói. → Tiếng khóc làm bước đạp cho hành động sau này: Mị cởi trói cứu A Phủ.
⇒Tiếng khóc của Mị là nỗi đau, sự uất ức cho số phận khốn khổ, phải chịu bao tủi nhục khi sống trong nhà thống lí Pá Tra.
Câu hỏi: Giọt nước mắt của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Tiếng khóc của Mị sau khi nghe tiếng sáo: Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra.
→ Khóc buồn, gợi nhớ quá khứ khi còn trẻ. Đó là khoảng thời gian tươi đẹp nhất của cuộc đời cô, khi cô còn được tự do và được là chính mình.
→ Mị muốn đi chơi, giải thoát bản thân khỏi những ngày tháng vô vọng. Thế nhưng cái lồng nhà Pá Tra kìm hãm Mị bao lâu nay và khiến Mị không thể thoát ra.
→ Nàng nhận thức được hoàn cảnh thực tại của bản thân. Tiếng khóc gợi nỗi nhớ da diết trong lòng Mị cũng là sự bất lực của một số phận nhỏ bé.
Câu hỏi: Diễn biến và tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa đông trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Nguyên nhân của sự việc là do A Phủ để mất bò, bị trói đứng.
– Tâm trạng của Mị trước cảnh A Phủ bị trói:
+ Lúc đầu: Mị thản nhiên, lạnh lùng, vô cảm vì đã tê dại chai lì, quá đau khổ và quen với cảnh tàn bạo của nhà thống lí.
+ Về sau: giọt nước mắt cơ cực, bất lực, tuyệt vọng đã đánh thức nỗi đau lắng chìm trong Mị → Mị xúc động, đồng cảm + tình thương ⇒ hành động quyết liệt, liều lĩnh: cởi trói cho A Phủ và chạy – lúc ấy niềm khao khát sống bùng cháy trong Mị.
Câu hỏi: Hình tượng ánh lửa trong đêm mùa đông trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Lần thứ nhất: Bắt gặp cái nhìn “trừng trừng” của A Phủ, biết anh ta còn sống, Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Lúc ấy ngọn lửa sưởi bùng lên nhưng tâm hồn Mị thì vẫn nguội lạnh, vô cảm.
– Lần thứ hai: A Phủ nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má…, Mị chợt nghĩ và thương cho mình, cho người ta: cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia (A Phủ) chết, chết đói, chết rét, phải chết → ý thức rõ tội ác của bọn chúng. Lúc này ngọn lửa bập bùng sáng lên → ngọn lửa của lòng trắc ẩn và ý thức về cuộc sống trong Mị cũng được nhen nhóm.
– Lần thứ ba: Nhớ lại đời mình, Mị cũng không thấy sợ nữa. Nàng không chỉ nghĩ cho mình mà còn lo cho A Phủ. Mị hành động theo sự mách bảo của lương tri. Lần này đám than đã vạc hẳn lửa, Mị đang nghĩ cách giải cứu người khác.
– Lần thứ tư: Khi trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại …, rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây giải cứu cho A Phủ. → Như vậy hành động của Mị vừa có tính tự giác (xuất phát từ động cơ muốn cứu người), vừa có tính tự phác (không có kế hoạch, tính toán cụ thể). Mị và A Phủ chạy khỏi chốn tăm tối trong đêm tối lạnh buốt để họ đã được giải phóng, họ sắp tìm đến ánh sáng cuộc đời mới.
⇒Tóm lại, nếu ánh lửa đã từng là cứu cánh cho cuộc đời tối tăm của Mị trong nhà thống lí Pá Tra thì bóng tối trở thành “đồng lõa” cho hành động cứu người, cứu mình rất có ý nghĩa của nhân vật.
Câu hỏi: Hành động cởi trói cho A Phủ của nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
– Nguyên nhân của sự việc là do A Phủ để mất bò, bị trói đứng.
– Tâm trạng của Mị trước cảnh A Phủ bị trói:
+ Lúc đầu: Mị thản nhiên, lạnh lùng, vô cảm vì đã tê dại chai lì, quá đau khổ và quen với cảnh tàn bạo của nhà thống lí.
+ Về sau: giọt nước mắt cơ cực, bất lực, tuyệt vọng đã đánh thức nỗi đau lắng chìm trong Mị → Mị xúc động, đồng cảm + tình thương → hành động quyết liệt, liều lĩnh: cởi trói cho A Phủ và chạy – lúc ấy niềm khao khát sống bùng cháy trong Mị.
⇒Vậy:
– Đây là kết quả tất yếu của một sức sống, một khát vọng sống tiềm tàng, âm ỉ bấy lâu nay, một quá trình bị đè nén, áp bức.
– Đây là chi tiết bản lề phân đôi tác phẩm, làm cho tác phẩm có kết cấu hợp lí, đánh dấu quá trình tự phất đến tự giác của Mị và A Phủ.
– Mị là một người có nhiều nét đẹp: giàu tình thương và có tinh thần phản kháng.
Câu hỏi: Phân tích nhân vật A Phủ trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
* A Phủ với số phận đặc biệt:
– Chàng trai miền núi nghèo, mồ côi cha mẹ từ nhỏ, sống tự do giữa núi rừng.
– Là một mầm sống khoẻ mạnh, vượt qua được sự sàng lọc nghiệt ngã của tự nhiên.
– Lớn lên giữa núi rừng, A Phủ trở thành chàng trai Mông khoẻ mạnh chạy nhanh như ngựa, biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và săn bò tót rất bạo.
→ Niềm ao ước của nhiều cô gái trẻ.
* A Phủ với cá tính đặc biệt:
– Tính cách gan góc được bộc lộ từ năm lên mười. Cá tính ấy được cuộc sống hoang dã nơi núi rừng cùng hoàn cảnh ở đợ, làm thuê nhiều cực nhọc, vất vả hun đúc để trở thành một chàng trai có tính cách mạnh mẽ, táo bạo:
– Dám đánh con quan (một thứ con trời) không quan tâm đến hậu quả. Động từ: chạy vụt ra, ném, lăng, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo đạp đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp,.. hành động nhanh gấp cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ.
– Công việc ″đốt rừng, cày nương…chăn ngựa″, ″bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng″. Thân phận của một kẻ ở đợ trừ nợ nhưng A Phủ vẫn là một chàng trai tự do: mải mê bẫy nhím ⇒ tâm hồn phóng khoáng, hồn nhiên không bị tiêu diệt hẳn.
– Để hồ vồ mất con bò nhưng vẫn thản nhiên không sợ cái uy của bất cứ ai ⇒ gan góc, không sợ chết.
– Khi bị trói, nhai đứt hai vòng dây ⇒ vẫy vùng nhưng không thoát được = khóc, tuyệt vọng.
Câu hỏi: Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
* Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật Mị và A Phủ sống động và chân thực:
– Nhân vật Mị được khắc hoạ từ cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp ở nhân vật tiềm lực sống của nội tâm.
– Nhân vật A Phủ được nhìn từ bên ngoài, tạo điểm nhấn về tính cách ở những hành động, giúp ta thấy rõ vẻ đẹp của A Phủ qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.
* Lối viết thiên về hiện thực, đời thường:
– Phát hiện mới mẻ về nét là trong tập quán và phong tục (cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, trói đứng…).
– Khả năng quan sát tìm tòi đã tạo dựng bối cảnh, tình huống, miêu tả thiên nhiên sống động, đầy chất thơ (cảnh mùa xuân về trên núi cao, lời ca và giai điệu tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết,…).
– Giọng điệu trữ tình, hấp dẫn và lôi cuốn bằng sự từng trải tinh tế, bằng sự gia giảm đúng liều lượng phong vị và màu sắc dân tộc; ngôn ngữ giản dị, phong phú và đầy sáng tạo, mang đậm bản sắc riêng.
Câu hỏi: Giá trị hiện thực và nhân đạo trong Vợ chồng A Phủ
Trả lời:
* Giá trị hiện thực:
– Phản ánh chân thực bức tranh đời sống của người nông dân miền núi trước cách mạng tháng Tám bị áp bức, bóc lột.
– Bộ mặt tàn bạo của bọn phong kiến miền núi.
– Phản ánh chân thực những phong tục tập quán, hủ tục của người miền núi vùng Tây Bắc
* Giá trị nhân đạo:
– Phát hiện, ca ngợi vẻ đẹp của cuộc sống và tâm hồn của con người Tây Bắc.
– Tin tưởng vào khả năng cách mạng của người dân miền núi trong cuộc đấu tranh giành tự do, đánh đổ chế độ thực dân, phong kiến.
– Biểu lộ sự căm ghét đối với chế độ thực dân, phong kiến.