/tmp/hnaxf.jpg
Tổng hợp các dạng đề văn lớp 10 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, … với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 10.
Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:
(1) Trương Hán Siêu (? – 1354), tự là Thăng Phủ, quê ở thôn Phúc Am, xã Ninh Thành, nay thuộc thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Các vua Trần rất kính trọng Trương Hán Siêu, thường gọi ông là “thầy”. Là người tài đức vẹn toàn nên khi qua đời, ông được thờ ở Văn Miếu. Tác phẩm của Trương Hán Siêu có: Bạch Đằng giang phú, Dục Thuý sơn Linh Tế tháp kí (Bài kí ở tháp Linh Tế trên núi Dục Thuý), Khai Nghiêm tự bi kí (Bài kí trên bia chùa Khai Nghiêm) và Cúc hoa bách vịnh,… Thơ văn Trương Hán Siêu thể hiện tình cảm yêu nước, ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm đối với xã tắc của một người đề cao Nho học.
(2) Phú sông Bạch Đằng là loại phú cổ thể: mượn hình thức đối đáp chủ – khách để thể hiện nội dung, vận văn và tản văn xen nhau, kết thúc bằng một bài thơ. Loại phú cổ thể (có trước đời Đường) được làm theo lối văn biền ngẫu hoặc lối văn xuôi có vần, khác với phú Đường luật (có từ đời Đường) có vần, có đối, có luật bằng trắc chặt chẽ.
(3) Bài Phú sông Bạch Đằng thể hiện niềm hoài niệm về chiến công của các anh hùng dân tộc, nêu cao vai trò của yếu tố con người với tinh thần ngoan cường, bất khuất trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
( Học tốt Ngữ văn 10 nâng cao,Tập 2,NXBĐHQG, 2006)
a. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
* Gợi ý trả lời
– Phương thức biểu đạt của văn bản là thuyết minh.
b. Sông Bạch Đằng thuộc tỉnh Ninh Bình hay Quảng Ninh?
* Gợi ý trả lời
– Sông Bạch Đằng thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Câu 2: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ niềm tự hào của bản thân về dòng sông Bạch Đằng.
* Gợi ý trả lời
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: Cần nêu được các ý :
+Bạch Đằng là địa danh ít nhất ba lần đi vào lịch sử chống ngoại xâm của người Việt: lần thứ nhất là trận thủy chiến Bạch Đằng năm 938 gắn liền với chiến công của Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán; lần thứ hai là trận thủy chiến Bạch Đằng năm 981 gắn liền với chiến công của Lê Hoàn đánh tan quân Tống và lần thứ ba là trận thủy chiến Bạch Đằng năm 1288 gắn liền với chiến công của Trần Quốc Tuấn đánh tan quân Nguyên.
+ Bạch Đằng là nguồn cảm hứng vô tận cho các nhà văn, nhà thơ xưa nay sáng tác văn học ;
+ Bản thân tự hào về lịch sử dân tộc qua hình ảnh dòng sông và thấy được trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Câu 3: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
(1)Mồ thù như núi, cỏ cây tươi,
Sóng biển gầm vang, đá ngất trời.
Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết,
Nửa do sông núi, nửa do người.
(Sông Bạch Đằng, Nguyễn Sưởng)
(2)Khách cũng nối tiếp mà ca rằng:
Anh minh hai vị Thánh quân,
Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh.
Giặc tan muôn thủa thanh bình,
Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao.
(Trích Phú Sông Bạch Đằng, Trương Hán Siêu)
a. Xác định các biện pháp tu từ và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp đó trong văn bản (1)?
* Gợi ý trả lời
– Các biện pháp tu từ :
+ So sánh : mồ thù như núi
+ Nhân hoá : sóng gầm
+ Khoa trương : đá ngất trời
+ Liệt kê : nửa…nửa
🡺 Hiệu quả nghệ thuật : các biện pháp tu từ về từ và tu từ cú pháp đã làm tăng tính gợi hình, gợi cảm khi nhà thơ viết về dòng sông Bạch Đằng. Đó là tự hào về chiến thắng lịch sử, ca ngợi thiên nhiên hùng vĩ, đồng thời lí giải nguyên nhân thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù phương Bắc.
b. So sánh điểm giống nhau và khác nhau về nội dung của văn bản (1) và (2)?
* Gợi ý trả lời
So sánh điểm giống nhau và khác nhau về nội dung của văn bản (1) và (2) :
1.Giống nhau:
Cùng ca ngợi chiến thắng Bạch Đằng thời Trùng Hưng.
Cùng ca ngợi các yếu tố thiên nhiên và con người làm nên chiến thắng.
Cùng nhấn mạnh thiên nhiên hiểm trở, hùng tráng, càng nhấn mạnh yếu tố con người.
2.Khác nhau:
– Trong văn bản (1) : Quan hệ giữa thiên nhiên và con người là ngang nhau: nửa…nửa. không thể hiện rõ yếu tố con người;
– Trong văn bản (2) : Quan hệ giữa thiên nhiên và con người là nghiêng về phía con người: Bởi đâu…cốt mình, khẳng định yếu tố’ quyết định nhất là con người anh hùng với phẩm chất đạo đức cao cả.
Câu 4: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vai trò của con người trong cuộc sống hôm nay.
* Gợi ý trả lời
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: Cần nêu được các ý :
+Vai trò của con người xuất phát từ câu kết bài phú sông Bạch Đằng: Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao. Tác giả đưa ra chân lí để khẳng định yếu tố làm nên mọi thắng lợi là đức cao
+ Kế thừa tư tưởng nhân văn của Trương Hán Siêu, ngày nay chúng ta tiếp tục phát huy vai trò của con người trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là phải tôn trọng con người, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy tài năng, đạo đức, trí tuệ…
+ Bản thân rút ra bài học nhận thức và hành động trong việc rèn luyện đạo đức, tài năng.
Câu 5: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới
(…)Cái hay của bài phú ở chỗ chiến công Bạch Đằng đã không bị huyền thoại hoá. Nó có thể được cắt nghĩa rõ ràng, truy cứu được nguyên nhân. Ở đây xuất hiện ba yếu tố của binh pháp cổ: thiên thời, địa lợi, nhân hòa. “Quả là trời cho nơi hiểm trở” là địa, cái tài lớn của kẻ làm tướng (như Hưng Đạo) là được lòng dân, là nhân (tổ chức trưng cầu các tướng sĩ và bô lão nên hòa hay nên đánh ở bến Bình Than và Hội nghị Diên Hồng). Còn yếu tố thời cơ thì phải chăng việc Hưng Đạo Đại Vương “coi thế giặc nhàn” đã chuẩn bị sẵn sàng mọi con đường tiến lui đó là thiên. Trong ba yếu tố thiên, địa, nhân ấy, vai trò của chủ thể là quyết định. Cái “đức cao” của người anh hùng là được lòng dân và biết tạo ra thời thế (chứ không trông chờ vào thời thế). Câu kết của bài phú đúng là một chân lý vĩnh hằng :
Giặc tan muôn thuở thăng bình,
Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao.
(Văn bản ngữ văn 10, gợi ý đọc hiểu và lời bình- Vũ Dương
a. Xác định thao tác lập luận chính và phương thức biểu đạt của văn bản?
* Gợi ý trả lời
– Thao tác lập luận chính: giải thích.
– Cụ thể: giải thích biểu hiện 3 yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hòa trong bài phú.
– Phương thức biểu đạt của văn bản: nghị luận
b. Người viết tỏ thái độ, tình cảm như thế nào khi phát hiện ra cái hay của bài phú?
* Gợi ý trả lời
Khi phát hiện ra cái hay của bài phú,người viết tỏ thái độ, tình cảm ca ngợi tinh thần nhân văn của tác giả Trương Hán Siêu trong việc coi trọng vai trò của con người.
Đề 6: Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) suy nghĩ về nhận định: Cái “đức cao” của người anh hùng là được lòng dân và biết tạo ra thời thế.
* Gợi ý trả lời
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung : Nhận định gồm 2 ý khi bàn về nội dung đức cao là được lòng dân và biết tạo ra thời thế. Được lòng dân chính là tinh thần lấy dân làm gốc, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Những chủ trương, chính sách đưa ra phải đúng đắn và thực hiện nghiêm túc, đến nơi đến chốn. Biết tạo ra thời thế là người sáng suốt, chủ động nắm bắt cơ hội, không trông chờ vào vận may. Từ đó, ta thấy được đạo đức có tầm quan trọng trong xã hội, nhất là đức của những người đứng đầu . Bản thân cần rèn đức, luyện tài.
Đề 1: Phân tích bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.
* Gợi ý trả lời.
1. Mở bài:
2. Thân bài:
* Cảm xúc của nhân vật khách trước sông Bạch Đằng
– Nhân vật “khách”: Là sự tự xưng của tác giả, tạo nên lối chủ-khách đối đáp thường dùng trong thể phú.
– Tâm thế du ngoạn: Giương buồm, giong gió, lướt bể, chơi trăng, mải miết.
→ Tư thế ung dung, tự do. Tác giả là người có tâm hồn tự do, phóng khoáng.
– Hành trình du ngoạn của tác giả:
+ Các địa danh Trung Quốc: Nguyên Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng.
→ Những địa danh được biết đến qua sách vở, qua sự tưởng tượng. Tác giả là người có vốn hiểu biết phong phú, sâu rộng.
+ Các danh lam thắng cảnh Đại Việt: Đại Than, Đông Triều và dừng chân ở Bạch Đằng – dòng sông của chiến công lịch sử vẻ vang của dân tộc.
→ Tác giả yêu thiên nhiên, thiết tha với quê hương, đất nước với quá khứ hào hùng của dân tộc.
+ Cách nói cường điệu: Sớm Nguyên Tương – chiều Vũ Huyệt, hành trình dài được khách thực hiện trong một ngày.
→ Không gian, thời gian của cuộc hành trình đã nâng cao tầm vóc của khách, say sưa, chủ động đến với thiên nhiên.
– Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng
+ Hùng vĩ, tráng lệ:
– “Sóng kình muôn dặm”: Địa thế hiểm trở, dữ dội của con sông Bạch Đằng.
– “Đuôi trĩ một màu”: Những con thuyền nối đuôi nhau trên dòng sông.
+ Thơ mộng, trữ tình
– Thời gian “ba thu”: Tháng thứ ba của mùa thu, thu chín nhất.
– “Nước trời một sắc”: Bầu trời, mặt nước đều hòa chung một màu trong xanh.
+ Hoang vu, hiu hắt
– Từ láy “san sát, đìu hiu”: Cực tả khung cảnh hoang vu, lạnh lẽo đầy lá lách, lau sợi
– “Giáo gãy, xương khô”: Chiến trường xưa, chốn tử nạn của quân thù.
– Tâm trạng của khách:
* Các bô lão kể về những chiến tích trên sông Bạch Đằng
– Hình ảnh bô lão: Có thể là những nhân vật có thật, là các vị cao niên ở hai bên bờ sông, cũng có thể là hư cấu, sự phân thân của tác giả để khách quan kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng.
– Thái độ của các bô lão với khách: “vái”, “thưa”- hiếu khách, tôn kính khách.
– Các chiến công tiêu biểu: Ngô quyền đánh quân Nam Hán, Hoằng Tháo thua trận và chết ở sông Bạch Đằng năm 938 và Trùng Hưng nhị thánh bắt sống Ô Mã năm 1288.
– Không khí chiến trường xưa:
+ Sự chuẩn bị của quân nhà Trần: thuyền bè muôn đội, tinh kỳ phấp phới, hùng hổ sáu quân, gươm giáo sáng chói
→ Chuẩn bị kỹ lưỡng, binh lực hùng hậu, hào khí ngút trời.
+ Diễn biến trận đánh:
– Cách nói “được thua chửa phân”, “bắc nam chống đối”, hình ảnh phóng đại “nhật – nguyệt phải mờ, bầu trời đất sắp đổi”
→ Trận đánh gay go, quyết liệt, giằng co căng thẳng.
– Quân giặc: “những tưởng gieo roi một lần quét sạch Nam bang bốn cõi”
→ Kiêu căng, hống hách, ngạo mạn
– Kết thúc trận đánh: Hung đồ hết lối, khác nào…chết trụi.
→ Thủ pháp so sánh tăng cấp tô đậm, nhấn mạnh thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của kẻ thù.
→ Khẳng định tình yêu và niềm tự hào dân tộc.
* Lời suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công
– Nguyên nhân thắng lợi: đất trời cho nơi hiểm trở, nhân tài giữ được cuộc điện an, đại vương coi thế giặc nhàn.
→ Nhấn mạnh ba yếu tố làm nên thắng lợi thiên thời – địa lợi – nhân hòa, trong đó nhấn mạnh vai trò của con người.
– Gợi lên hình ảnh Trần Quốc Tuấn và so sánh với những người xưa
→ Khẳng định sức mạnh, tài năng của con người nhất là người lãnh đạo. Thể hiện giá trị nhân văn của tác phẩm.
* Suy ngẫm về hưng vong của đất nước.
– Lời của các bô lão.
+ Hình tượng sông Bạch Đằng: mênh mông, rộng lớn, hùng vĩ, hiểm trở
→ Tình yêu, niềm tự hào về cảnh sắc quê hương, về dòng sông lịch sử.
+ Mượn quy luật của tự nhiên để khái quát quy luật của con người: Mọi dòng sông đều dồn về biển cả, những kẻ bất nghĩa sẽ tiêu vong, anh hùng lưu danh muôn đời.
– Lời của khách:
* Nghệ thuật:
3. Kết bài:
Đề 2: Phân tích nhân vật khách trong “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu.
* Gợi ý trả lời.
1. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Trương Hán Siêu và tác phẩm Bạch Đằng giang phú
– Khái quát chung về nhân vật “khách”: Là hình tượng quan trọng trong bài, là sáng tạo nghệ thuật của tác giả để gửi gắm tình cảm, cảm xúc, tư tưởng.
2. Thân bài
2.1. Hình tượng khách với những cuộc ngao du
– Khách là hình tượng quen thuộc trong thể phú bởi thể loại này thường có lối đáp chủ – khách. Khách chính là sự phân thân của tác giả để thể hiện tâm hồn, tình cảm, tư tưởng.
– Tâm hồn tự do, phóng khoáng: Giương buồm, giong gió, lướt bể, chơi trăng, mải miết.
– Có vốn hiểu biết phong phú, sâu rộng: Các địa danh Trung Quốc – Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng đều được tác giả biết đến qua sách vở, qua sự tưởng tượng.
– Có tình yêu thiên nhiên, thiết tha với quê hương, đất nước với quá khứ lịch sử hào hùng của dân tộc: Một loạt các danh lam thắng cảnh của Đại Việt – Đại Than, Đông Triều và dừng chân ở Bạch Đằng, dòng sông của chiến công lịch sử vẻ vang của dân tộc.
– Tâm hồn say mê, chủ động đến với thiên nhiên: Cách nói cường điệu “sớm Nguyên Tương – chiều Vũ Huyệt”, hành trình dài được khách thực hiện trong một ngày. Không gian, thời gian của cuộc hành trình đã nâng cao tầm vóc của khách.
2.2. Hình tượng khách qua những cảm xúc trước cảnh sông Bạch Đằng
– Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng: Hùng vĩ, tráng lệ “sóng kình muôn dặm, đuôi trĩ một màu”, thơ mộng, trữ tình “ba thu, nước trời một sắc”, hoang vu, hiu hắt “san sát, đìu hiu, giáo gãy, xương khô”.
– Tâm trạng của khách:
+ Phấn khởi, thích thú khi đứng trước cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà thơ mộng
+ Buồn thương, tiếc nuối trước cảnh vật đổi thay, cho những người đã ngã xuống
+ Tư thế “đứng lặng giờ lâu” cho thấy tâm thế đắm chìm vào cảm xúc buồn thương, tiếc nuối của khách.
→ Khách có những phát hiện tinh tế, cụ thể vẻ đẹp cảnh sắc phong phú, đa dạng của sông Bạch Đằng
→ Là con người yêu thiên nhiên, tự hào về những cảnh sắc hào hùng gắn với lịch sử dân tộc
2.3. Hình tượng khách và niềm tự hào về những chiến công của quá khứ
– Khách không trực tiếp tham gia vào câu chuyện của các vị bô lão những câu chuyện về những chiến công vẻ vang của một thời lịch sử oanh liệt gắn với con sông Bạch Đằng đã gieo vào trong đầu khách niềm tự hào, niềm kiêu hãnh về quá khứ hào hùng của dân tộc.
– Khách đồng tình với các vị bô lão trong việc lí giải nguyên nhân của chiến thắng do thiên thời – địa lợi – nhân hòa và đặc biệt nhấn mạnh yếu tố con người. Cho thấy cái nhìn xa trông rộng đậm màu nhân văn của các bô lão và khách.
2.4. Hình tượng khách qua sự suy ngẫm về hưng vong của đất nước
– Khách đã trực tiếp bày tỏ suy nghĩ của mình
– Ca ngợi dòng sông Bạch Đằng – chứng nhân lịch sử
– Ca ngợi hai vị thánh quân tài năng, đức độ
– Ca ngợi cuộc sống thanh bình của dân tộc
→ Khẳng định tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước của khách.
2.5. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
– Khắc họa suy nghĩ, hành động nhân vật.
– Sử dụng phép liệt kê, phóng đại, ẩn dụ
– Ngôn ngữ trang trọng, hàm súc
– Cách kể và tả ngắn gọn nhưng giàu sức biểu đạt.
3. Kết bài
– Khái quát nội dung và nghệ thuật xây dựng nhân vật
– Nhân vật khách hội tụ tất cả những phẩm chất trong con người tác giả, giúp người nghệ sĩ thể hiện cái tôi và những tư tưởng mang tính lịch sử.
Đề 3: Phân tích giá trị nghệ thuật thể phú qua “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu.
* Gợi ý trả lời.
1. Mở bài
2. Thân bài
2.1. Đặc trưng nghệ thuật của thể phú.
2.2 Sự thể hiện những giá trị nghệ thuật của thể phú qua tác phẩm “Bạch Đằng giang phú.
a. Cấu tứ, bố cục
– Về cấu tứ: Đơn giản, chặt chẽ theo lối kể chuyện chủ – khách tiêu biểu của thể loại phú.
– Bố cục mang đặc trưng tiêu biểu của bài phú cổ thể gồm 4 phần:
b. Hình thức câu văn.
– Có sự đan xen đa dạng, linh hoạt giữa lời văn của người dẫn chuyện, lời nói của Khách, lời kể của các bô lão. Khi thì luân phiên lượt lời uyển chuyển, lúc lại đan xen lời của các nhân vật.
– Sử dụng các câu văn xen lẫn văn vần và văn xuôi đa dạng, sinh động.
+ Các câu văn vần:
“Cửu Giang Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt/Nơi có người đi đâu mà chẳng biết”
“Qua cửa Đại Than ngược bến Đông Triều/Đến sông Bạch Đằng thuyền bơi một chiều”….
+ Các câu văn xuôi: “Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng Nhị Thánh bắt Ô Mã/Cũng là bãi đất xưa thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Tháo”….
– Sử dụng các câu văn ngắn dài khác nhau
– Sử dụng lối văn biền ngẫu, tạo nên cách nói hình tượng hóa
“Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu/Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”,…
– Kết thúc bài phú là một bài thơ, tiêu biểu cho đặc trưng thể phú.
c. Ngôn ngữ.
– Ngôn ngữ tự nhiên không khoa trương sáo rỗng mà rất sống động.
– Ngôn ngữ trang trọng, gợi sự trang nghiêm
d. Xây dựng các hình tượng nghệ thuật độc đáo.
3. Kết bài