/tmp/qpvwy.jpg
Nội dung bài viết
1. Văn bản khoa học
– Các văn bản khoa học chuyên sâu
– Các văn bản khoa học giáo khoa
– Các văn bản khoa học phổ cập
2. Ngôn ngữ khoa học
1. Tính khái quát, trừu tượng
2. Tính lí trí, lôgic
3. Tính khách quan, phi khách thể
Câu 1 (trang 76 sgk Văn 12 Tập 1):
a. Văn bản đã trình bày những nội dung khoa học sau:
– Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975
– Vài nét khái quát về văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX
b. Văn bản đó thuộc ngành khoa học giáo khoa
c. Ngôn ngữ khoa học ở dạng viết của văn bản có đặc điểm:
– Có hệ thống các đề mục từ lớn tới nhỏ một cách khoa học
– Các thuật ngữ khoa học chính xác.
Câu 2 (trang 76 sgk Văn 12 Tập 1):
Thuật ngữ khoa học | Từ ngữ thông thường | |
Điểm | Đối tượng cơ bản của hình học là một chấm nhỏ, như không có bề dài, bề rộng, bề dày. | Điểm số |
Đường thẳng | Có một và chỉ một đường thẳng đi qua hai điểm bất kì khác nhau. | Đường dài không bị giới hạn về hai phía, không uốn lượn, gấp khúc. |
Đoạn thẳng | Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau | Đoạn không cong, gãy, không lệch về một bên nào |
Mặt phẳng | Một khái niệm cơ bản trong toán học, là một tập hợp tất cả các điểm trong không gian ba chiều. | Bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi, lõm. |
Góc | Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai nửa đường thẳng cùng xuất phát từ một điểm | Có thể là một phần, một phía |
Đường tròn | Tập hợp các điểm có cùng bán kính và tâm | Con đường đi xung quanh một điểm nào đó có hình tròn |
Góc vuông | Góc bằng nửa góc bẹt, bằng 90 độ | Góc nằm giữa hai cạnh bằng 90 độ |
Câu 3 (trang 76 sgk Văn 12 Tập 1):
– Các thuật ngữ khoa học đó là: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá,..
– Tính lí trí, lôgic: thể hiện chặt chẽ theo kết cấu diễn dịch:
+ Câu chủ đề mang luận điểm: câu đầu tiên “Những phát hiện..người vượn.”
+ Các câu còn lại nêu luận cứ, dẫn chứng.
Câu 4 (trang 76 sgk Văn 12 Tập 1):
Ví dụ (trang 76 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1)
Nước là tài nguyên vô cùng quý giá và cần thiết đối với mỗi con người. Trên thực tế, có thể thấy rằng, khi nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng đã gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Khi nguồn nước ô nhiễm sẽ làm tăng nguy cơ ung thư, ảnh hưởng đến sức khỏe của thai sản,… Theo thống kê của Bộ y tế và Bộ tài nguyên môi trường, trung bình mỗi năm ở Viêt Nam có khoảng 9000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện sinh hoạt kém. Bên cạnh đó có gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thu mới phát hiện mà sử dụng nguồn nước ô nhiễm chính là một trong những nguyên nhân chính.
Do vậy, việc bảo vệ nguồn nước là hết quan trọng và cần thiết không chỉ mỗi quốc gia mà đó còn là nhiệm vụ chung của toàn nhân loại. Để giải quyết triệt để các vấn đề ô nhiễm nguồn nước cần phải có chiến lược cụ thể. Bên cạnh đó, mỗi người cần có thức bảo vệ môi trường nước xung quanh chúng ta để hướng tới một môi trường thân thiện và tốt đẹp hơn đối với mỗi con người.