/tmp/fbnrd.jpg
1. Nhu cầu biểu cảm của con người
– Cảm xúc ở hai bài ca dao:
+Bài 1: Nỗi khổ đau bất lực của những con người thấp cổ bé họng trong xã hội.
+Bài 2: Ca ngợi vẻ đẹp quê hương đất nước và tuổi xuân tươi trẻ của cô gái.
– Người ta thổ lộ tình cảm là để phô bày lòng mình, để khơi gợi lòng đồng cảm của người khác với nhu cầu được chia sẻ.
– Khi con người có những niềm vui hay nỗi buồn thì người ta có nhu cầu làm văn biểu cảm.
– Thư gửi cho người thân bạn bè là nơi bộc lộ tình cảm nhiều nhất, bởi vì thư là thể hiện nhu cầu biểu hiện tình cảm.
2. Đặc điểm chung của văn biểu cảm
a. Mặc dù không phải duy nhất, nhưng nội dung chính của hai đoạn văn là tình cảm của người viết. Ở đoạn (1), người viết thổ lộ nỗi nhớ khi xa bạn; những kỉ niệm được gợi nhắc lại cũng nhằm biểu hiện nỗi nhớ. ở đoạn văn (2) là tình cảm thiết tha, gắn bó sâu nặng với quê hương; các hình ảnh của quê hương được gợi tả là để giãi bày tình cảm ấy, những hình ảnh thấm đẫm nỗi xúc động, chứa chan một tình yêu đất nước, như con hướng về mẹ.
b. Tình cảm, cảm xúc trong văn biểu cảm phải mang giá trị nhân văn, có tác dụng hướng con người vươn tới cái đẹp đẽ, trong sáng, được mọi người thừa nhận. Nếu có nội dung tình cảm tiêu cực, xấu xa thì chỉ có thể là đối tượng để người viết lên án, phê phán, để cuộc sống đẹp hơn, người đối xử với người tốt hơn,…
c. Muốn biểu cảm được thì người viết phải biết sử dụng những cách thức cụ thể. Đó là lối bộc bạch trực tiếp tình cảm như trong đoạn văn (1); thông qua miêu tả như trong đoạn văn (2). Như vậy, bên cạnh các từ ngữ trực tiếp bộc lộ tình cảm như thương nhớ ơi, mới ngày nào … thế mà, xiết bao mong nhớ,… còn là những kỉ niệm, các hình ảnh gợi liên tưởng như giọng hát dân ca trong đêm, cánh cò, con đường làng,… cũng thể hiện sâu sắc những cung bậc cảm xúc, lay động lòng người,…
Câu 1 (trang 73 sgk Văn 7 Tập 1): Đoạn văn (2) là đoạn văn biểu cảm.
Vẻ đẹp của hoa hải đường được tái hiện qua một sự cảm nhận tinh tế, in đậm dấu ấn cảm xúc của tác giả. Trên thực tế, sự phân biệt rạch ròi giữa biểu cảm với tự sự, miêu tả chỉ mang tính tương đối. Đoạn văn về hoa hải đường cho ta thấy sự hoà trộn đến thuần thục giữa miêu tả và biểu cảm để đem lại một bức tranh về cảm xúc trước vẻ đẹp của hoa.
Câu 2 (trang 74 sgk Văn 7 Tập 1): Nội dung biểu cảm trong bài thơ ” Sông núi nước Nam” và ” Phò giá về kinh”.
Bài Sông núi nước Nam khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ lí tưởng về chủ quyền ấy trước mọi kẻ thù xâm lược được bộc lộ trực tiếp.
Trong Phò giá về kinh tác giả thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị.
Câu 3 (trang 74 sgk Văn 7 Tập 1):
Một số bài văn biểu cảm hay: Lao xao (Duy Khán), Cây tre Việt Nam (Thép Mới), Cô Tô (Nguyễn Tuân), Một thứ quà của núi non: Cốm (Thạch Lam), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài) …
Câu 4 (trang 74 sgk Văn 7 Tập 1): Sưu tầm và chép ra giấy một số đoạn văn xuôi biểu cảm.
Là con người ai cùng phải có một quê hương để thương, để nhớ. Quê của tôi ở một vùng đất rất xinh đẹp, đó là Long An thân yêu. Vào mỗi dịp hè đến, tôi đều được về quê để vui chơi, giải trí và tạm quên đi những ngày học hành căng thẳng trên thành phố. Đối với tôi, quê hương là một nơi mà ở nơi đó bao muộn phiền đều tan biến, thế chỗ vào là những niềm vui, sự lạc quan và háo hức bởi nơi đây tôi được hòa mình vào những trò chơi dân dã như thả diều, bắt cá, bắt còng ngắm nhìn những con diều giấy bay cao, bay xa vào khoảng không của bầu trời xanh thăm, tôi hòa ước mơ cua mình vào từng cánh diều ấy với biết bao hi vọng. Rồi những món ngon của đồng quê mà ở thành phố ít khi được liếm. Ôi! Sao mà tuyệt vời và thân thương quá. Tôi nhớ hoài tô canh chua cá lóc sóng sánh ánh vàng, những niêu cá kho tộ dầy hấp dẫn… Bấy nhiêu đó thôi nhưng tất cả đã để lại trong lòng tôi bao cám xúc yêu thương mà “Quê hương” là hai tiếng dường như đã khắc sâu trong tim mình tự bao giờ.