/tmp/pqugx.jpg
Nội dung bài viết
Câu 1 (trang 153 sgk Văn 6 Tập 1):
Tính từ trong các câu là:
a, bé, oai.
b, nhạt, vàng ối, vàng tươi, vàng , lắc lư, héo.
Câu 2 (trang 154 sgk Văn 6 Tập 1):
– Những tính từ mà em biết: ngoan, hiền, ác, xanh, đỏ, hồng, chua, ngọt, nhanh, chậm, …
– Tính từ là những từ dùng để chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.
Câu 3 (trang 154 sgk Văn 6 Tập 1):
– Động từ và tính từ đều có khả năng kết hợp với các từ chỉ thời gian và sự tiếp diễn tương tự (đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, …). Tuy nhiên, với các từ như (hãy, đừng, chớ) thì sự kết hợp với tính từ bị hạn chế.
– Tính từ và động từ đều có khả năng làm chủ ngữ trong câu. Song đối với tính từ làm vị ngữ thì bị hạn chế hơn so với động từ.
Câu 1 (trang 154 sgk Văn 6 Tập 1):
– Những từ sau có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, lắm, quá, …) đó là: bé, oai, nhạt.
– Những từ không có khả năng kết hợp với từ chỉ mức độ: vàng hoe, vàng tươi, vàng ối.
Câu 2 (trang 154 sgk Văn 6 Tập 1):
Theo em là do:
+ Những tính từ như “bé, oai, nhạt, …” là những tính từ chỉ tính chất thì có thế đi cùng với các từ chỉ mức độ như (rất) bé, (rất) nhạt,…
+ Những tính từ như “vàng hoe, vàng ối, vàng tươi, …” là những tính từ chỉ màu sắc có mức độ ở đấy rồi nên người ta sẽ không kết hợp với những từ chỉ mức độ “rất, lắm, quá, …”.
Câu 1 (trang 155 sgk Văn 6 Tập 1):
Mô hình cụm tính từ
Phần trước | Phần trung tâm | Phần sau |
đã rất | yên tĩnh | |
nhỏ | lại | |
Sáng | vằng vặc ở trên không |
Câu 2 (trang 155 sgk Văn 6 Tập 1):
– Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị thời gian (đã, đang, sẽ, …), sự tiếp diễn (cứ, lại, còn,…), mức độ của đặc điểm, tính chất (quá, rất, hơi, nhiều, …), sự khẳng định hay phủ định (chẳng, không, …)
– Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí (bên ngoài, bên trong, …); sự so sánh (như mực, …), mức độ (tuyệt vời, cực kì, …), phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất (cao hai mét, đẹp vì lụa, …).
Câu 1 (trang 155 sgk Văn 6 Tập 1):
Cụm tính từ trong các câu lần lượt là:
a, sun sun như con đỉa.
b, chần chần như cái đòn càn.
c, bè bè như cái quạt thóc.
d, sừng sững như cái cột đình.
e, tun tủn như cái chổi sể cùn.
Câu 2 (trang 156 sgk Văn 6 Tập 1):
– Việc sử dụng các tính từ và các phụ ngữ so sánh trong những câu văn có chức năng phê phán và tạo tiếng cười vì:
+ Các tính từ đó đều là những từ láy tượng hình rất giàu hình ảnh.
+ Những hình ảnh đó lại đều gợi ra những sự vật rất tầm thường, không giúp cho việc nhận thức một sự việc mới mẻ là hình ảnh con voi.
Câu 3 (trang 156 sgk Văn 6 Tập 1):
– So sánh cách dùng từ và tính từ đó là:
+ gợn sóng êm ả
+ nổi sóng
+ nổi sóng dữ dội
+ nổi sóng mù mịt
+ nổi sóng ầm ầm
→ Nhờ cách dùng từ và so sánh này đã giúp việc thể hiện rõ ràng lòng tham vô đáy của mụ vợ, tăng tiến sự giận dữ của cá vàng trước những yêu cầu vô lí của mụ.
Câu 4 (trang 156 sgk Văn 6 Tập 1):
a, Ở đây có sự thay đổi ở các tính từ: sứt mẻ → mới → sứt mẻ.
b, Ở đây có sự thay đổi ở các danh từ và tính từ đó là:
– Túp lều (nát) → ngôi nhà (đẹp) → lâu đài (to lớn) → cung điện (nguy nga) → túp lều (nát)
Trong cả hai câu đều thể hiện kết cấu vòng tròn. Cụ thể hình ảnh đầu và hình ảnh cuối là giống nhau.