/tmp/rrnvy.jpg
Tổng hợp các dạng đề văn lớp 10 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, … với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 10.
Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim ,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
Sự đâu sòng gió bất kỳ,
Hiều tình khôn lẽ hai bề vẹn hai?
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
( Trích Trao duyên, Trang 104, Ngữ văn 10, Tập II,NXBGD, 2006)
a. Nêu nội dung chính của văn bản trên. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
* Gợi ý trả lời
– Văn bản trên có nội dung chính: Thuý Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.
– Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
b. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Kể từ khi gặp chàng Kim/Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
* Gợi ý trả lời
Phép điệp từ khi 3 lần ;
– Phép liệt kê : khi gặp chàng Kim ; Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề :
Hiệu quả nghệ thuật: Một loạt điệp từ, liệt kê đem lại cho lời kể của Kiều giọng điệu tha thiết, dồn dập, tha thiết. Kiều không chỉ kể lại mà nàng dường như đang trở về để sống với quá khứ đẹp một lần nữa
c. Xác định thành ngữ và nêu tác dụng của các thành ngữ trong 2 câu thơ:Chị dù thịt nát xương mòn,Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
* Gợi ý trả lời
Thành ngữ: thịt nát xương mòn ; ngậm cười chín suối
Tác dụng của các thành ngữ : chứng tỏ Nguyễn Du am hiểu và vận dụng khéo léo thành ngữ dân gian trong Truyện Kiều. Những thành ngữ đó có tác dụng thuyết phục, đưa Vân vào tình thế phải nhận lời. Điều đó thể hiện sự thông minh, khéo léo của Kiều.
Câu 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
( Trích Trao duyên, Trang 104, Ngữ văn 10, Tập II,NXBGD, 2006)
a. Nêu nội dung chính của văn bản trên. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
* Gợi ý trả lời
– Văn bản trên có nội dung chính: Thuý Kiều trao kỉ vật cho Thuý Vân và dặn dò những chuyện sau này.
– Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm.
b. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Chiếc vành với bức tờ mây,Duyên này thì giữ vật này của chung.
* Gợi ý trả lời
Biện pháp tu từ trong hai câu thơ :
Hiệu quả nghệ thuật : Diễn tả hành động và tâm trạng của Kiều khi trao duyên. Câu thơ “Duyên này thì giữ vật này của chung” là một câu thơ đặc biệt. Nó diễn tả những biến tấu phức hợp đang xung đột, giằng xé trong tâm trạng Kiều. Duyên ở đây là nhân duyên, tức là sự đưa đẩy của số phận cho đôi lứa đến với nhau. Duyên này thì em giữ, nhưng vật này lại là của chung. Ta bắt gặp cái phi lôgíc, có lẽ Kiều đang bối rối trong sự phân chia giữa “duyên này” với “vật này”. Lời lẽ của Kiều có vẻ như là Kiều còn muốn níu giữ lại cho mình, không muốn trao hết cho Vân. Ngôn ngữ phân chia là ngôn ngữ đối thoại, còn cái lúng túng, bối rối là ngôn ngữ tự thoại bên trong. Vật có thể trao, nhưng tình khó mà trao hết được, bởi nó là vô hình, là tiếng lòng đang thổn thức, làm sao mà chia sẻ được tình yêu.
Câu 3: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vẻ đẹp phẩm chất của Kiều qua văn bản trên.
* Gợi ý trả lời
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: từ hành động và tâm trạng của Kiều khi trao duyên trong văn bản, thí sinh suy nghĩ về vẻ đẹp phẩm chất đáng quý của nàng. Đó là sự hi sinh, lòng vị tha, chung thuỷ, không chỉ sống cho riêng mình mà cho tất cả mọi người. Nàng trao duyên chứ không trao tình. Nàng hi vọng vào sự bất tử của linh hồn để có thể về với người tình cũ. Nàng hi vọng vào sự tri âm, vào tấm lòng của Kim Trọng để cùng nhau giao cảm…
Câu 4: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ phân tích vẻ đẹp nghệ thuật và nội dung hai câu thơ Ôi Kim Lang!Hỡi Kim Lang!Thôi thôi thíêp đã phụ chàng từ đây!
* Gợi ý trả lời
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: Hai câu thơ cuối là tiếng khóc nức nở tuyệt vọng của Kiều. Nguyễn Du đã khéo léo kết hợp hai thán từ chỉ sự đau đớn “ôi”, “hỡi”; điệp lại tên Kim Trọng hai lần ; hai dấu chấm than ngăn cách vế câu cùng sự thay đổi nhịp thơ sang 3/3 để nhấn mạnh nỗi đau nhân đôi của Kiều. Kiều đã nhận tất cả lỗi về mình. Không phải do nàng không còn yêu Kim Trọng nữa. Sự dang dở của tình yêu là do tác động của hoàn cảnh khách quan mang lại. Kiều hi sinh tình yêu vì chữ hiếu. Kiều là cô gái giàu đức hi sinh, lòng vị tha, luôn vì hạnh phúc của người mình yêu.
Đề 1: Phân tích 12 câu đầu trong đoạn trích “Trao duyên”
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài:
– Giới thiệu vài nét đặc sắc về tác giả tác phẩm, đoạn trích
– Dẫn dắt về nhân vật Thúy Kiều và em gái Thúy Vân hai người con gái có tài sắc nghiêng nước nghiêng thành là nhân vật chính trong trích đoạn Trao duyên.
2. Thân bài:
– Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ em là Thúy vân thay mình trả ân nghĩa cho Kim Trọng
“Cậy em em có chịu lời
…
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”
+ Một nỗi đau đến xé lòng khi đành phải hy sinh tình yêu của mình, hy sinh chính hạnh phúc cá nhân để cứu lấy cha, cứu lấy gia đình cho trọn chữ hiếu.
-> Minh chứng được tính cách, phẩm giá của Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên hết
+ Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”
-> Tuy rằng trong lòng rất đau xót nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ quyết đoán.
+ Mối tình của Thúy Kiều với chàng Kim tuy rất mặn nồng, thắm thiết nhưng lại mong manh, nhanh tan vỡ.
+ Mâu thuẫn giữa hành động >< lời nói, lí trí >< tình cảm của Thúy Kiều trong cảnh trao duyên cho Thúy Vân. Lời trao duyên, trao kỉ vật nửa muốn trao, nửa muốn níu giữ.
– Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
(Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)
+ Cuộc độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Thúy Kiều hướng một lòng về tình yêu thương mong nhớ người mình yêu
+ Mức độ của nỗi đau cao hơn, xót xa hơn khi Kiều chuyển sang tự nói với bản thân mình, từ đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đẹp phải chia li.
-> Nổi bật vẻ đẹp nhân cách hy sinh đến quên mình, quên hạnh phúc cho nghĩa cử cao đẹp của Thúy Kiều
3. Kết bài
– Đoạn trích nói lên được số phận bất hạnh của nàng Kiều về tình yêu, không được hưởng tình yêu trọn vẹn.
– Tính hiện thực, nhân đạo của Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích “Nỗi thương mình”
– Nghệ thuật miêu tả nội tâm, khám phá nội tâm nhân vật đặc sắc.
Đề 2: Phân tích 8 câu cuối đoạn trích “Trao duyên”
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài:
2. Thân bài:
*Tám câu thơ cuối: Kiều trở về thực tại đau xót khi nhớ tới Kim Trọng
– Hình thức: Lời thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại
– Tâm trạng: Nàng ý thức rõ về cái hiện hữu của mình: “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”
→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi
– Nghệ thuật đối lập: quá khứ >< hiện tại
→ Khắc sâu nỗi đau của Kiều trong hiện tại.
– Các hành động
→ Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý
* Tóm lại: 8 câu cuối đoạn
3. Kết bài:
Đề 3: Nỗi đau của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du (vị trí trong nền văn học), tác phẩm Truyện Kiều (giá trị đặc sắc), đoạn trích trao duyên (vị trí và nội dung đoạn trích).
– Khái quát về nỗi đau của Kiều trong đoạn trích Trao duyên: Đó là những bi kịch đầy đau đớn của một kiếp tài hoa bạc mệnh. Qua đó thể hiện tấm lòng đồng cảm, xót thương của tác giả.
2. Thân bài:
2.1. Nỗi đau phải chọn lựa giữa tình và hiếu.
– Kiều kể về mối tình mặn nồng cùng chàng Kim:
+ Thời gian: “Khi ngày…khi đêm’: Sự gắn bó mặn nồng của Kim và Kiều
+ Hành động: “ Quạt ước, chén thề”: Gợi những kỉ niệm đẹp, những lời hẹn ước của hai người
– “Sóng gió bất kì”: Kiều nhắc đến cơn sóng gió, tai biến của gia đình.
– Thúy Kiều phải đứng giữa hai lựa chọn: Tình và hiếu, cuối cùng Kiều đã chọn chữ Hiếu và hi sinh chữ tình.
→ Mối tình Kim – Kiều là mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh. Phải hi sinh chữ tình Kiều vô cùng đau đớn, xót xa.
2.2 Nỗi đau phải trao đi duyên tình.
a. Lời lẽ và hành động trao duyên của Kiều
– Lời lẽ:
+ “Cậy”: trông mong tin tưởng, mang âm điệu nặng nề gợi sự đau đớn khó nói
+ “Chịu”:sắc điệu cầu khẩn van xin.
– Hành động: “Lạy, thưa” thể hiện sự thay đổi ngôi thức bậc, khẩn khoản vì đó là việc nhờ cậy cực kì quan trọng
→ Lời lẽ và hành động khẩn khoản, trang trọng vì Kiều biết hành động trao duyên của mình có ảnh hưởng lớn đến cuộc đời Vân.
b. Lí lẽ trao duyên:
– Kiều nhắc đến tuổi trẻ của Vân, nhắc đến tình máu mủ, và cả cái chết
→ Những lí lẽ vô cùng sắc sảo đầy lí trí, thuyết phục em bằng cả lí lẽ và tình cảm khiến Vân không thể từ chối
→ Kiều đang cố gồng mình làm chủ cảm xúc dù đang vô cùng đau đớn.
c. Kiều trao kỉ vật cho em.
– Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây
→ Kỷ vật đơn sơ mà thiêng liêng, gợi quá khứ hạnh phúc.
→ Kiều đau đớn khi nhớ lại mối tình đẹp của mình
– Cách nói: “Duyên này thì giữ – vật này của chung”: Sự giằng xé, mâu thuẫn trong tâm trạng Kiều.
→ Kiều đau đớn, dằn vặt tột cùng khi trao đi kỉ vật tình yêu. Khi lí trí không thể là chủ, nàng đã quyết giữ lại tình yêu mà chỉ trao duyên số.
d. Kiều dặn dò em.
– Từ ngữ chỉ cái chết: lò hương, hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan,
→ Dự cảm không lành về tương lai, sự tuyệt vọng tột cùng.
⇒ Còn gì đau đớn hơn khi Kiều phải đi trao duyên trong khi trong lòng còn yêu rất nhiều. Đó là bi kịch lớn trong tình yêu.
⇒ Người mà Kiều trao duyên lại chính là em gái của mình vì đó là người mà Kiều tin tưởng nhất, nhưng nó lại khiến nỗi đau của Kiều lớn hơn vì nàng lo lắng cho tương lai của Vân rồi đây sẽ ra sao.
2.3. Nỗi đau trước cuộc đời dang dở, đổ vỡ, lênh đênh, lỡ làng
– Sử dụng một loạt các thành ngữ.
+ “Trâm gãy gương tan”: Chỉ sự đổ vỡ
+ “Tơ duyên ngắn ngủi”: Tình duyên mong manh, dễ vỡ, dễ đổ nát
+ “Phận bạc như vôi”: Số phận hẩm hiu, bạc bẽo
+ “Nước chảy hoa trôi lỡ làng”: Sự lênh đênh, trôi nổi, lỡ làng
→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.
– Nguyễn Du đã mở ra hai chiều thời gian hiện tại và quá khứ. Quá khứ thì “muôn vàn ái ân” đầy hạnh phúc trong khi ấy hiện tại thì đầy đau khổ, lỡ làng và bạc bẽo.
→ Sự đối lập nhấn mạnh, khắc sâu bi kịch, nỗi đau của Kiều, càng nuối tiếc quá khứ đẹp đẽ bao nhiêu thì thực tại càng bẽ bàng, hụt hẫng bấy nhiêu.
⇒ Thực tại cuộc đời đầy nghiệt ngã đầy đau đớn, tủi hờn của Thúy Kiều. Chính Kiều là người nhận thức được rõ nhất về cuộc đời mình, vì thế nỗi đau càng thêm xót xa.
3. Kết bài:
– Khái quát lại những nỗi đau của Kiều trong đoạn trích
– Thể hiện suy nghĩ của bản thân: Xót thương, đồng cảm, chia sẻ với những nỗi đau của Kiều.
Đề 4:Vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”.
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài
– Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều.
– Giới thiệu những nét cơ bản về đoạn trích “Trao duyên”
– Giới thiệu vấn đề cần phân tích: Vẻ đẹp nhân cách của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”.
2. Thân bài
a. Thúy Kiều là một người không khéo, thông minh, sắc sảo.
– Lời nhờ vả em của Thúy Kiều:
+ Cậy” chính là sự nhờ vả, trông chờ, dựa dẫm tất cả vào người đối diện.
+ “Lạy” và “thưa” là những từ dùng để diễn tả thái độ, hành động của người bề dưới đối với người bề trên.
→ Trong hoàn cảnh của Thúy Kiều lúc này ta thấy đó là một điều hết sức phù hợp, bởi Thúy Kiều đang muốn nhờ em mình nối duyên thay mình và Kiều chính là người mang ơn Thúy Vân, với hành động đó của Kiều Thúy Vân sẽ khó lòng có thể từ chối.
– Những lí lẽ Thúy Kiều đưa ra để thuyết phục em:
+ Thúy Kiều nói về mối tình của mình với Kim Trọng: Mối tình đẹp như mơ ấy đang độ mặn nồng ấy vậy mà “giữa đường đứt gánh tương tư”
+ Thúy Kiều còn nói với em về hoàn cảnh hiện tại của bản thân, khi phải đứng giữa sự lựa chọn đầy khó khăn giữa hiếu và tình.
+ Thúy Kiều thuyết phục em bằng tình cảm chị em ruột thịt máu mủ và những dự cảm về cái chết, về tương lai của mình.
b. Thúy Kiều là một người con hiếu thảo với cha mẹ và chung thủy, giàu ân tình với người yêu.
– Thúy Kiều là người con hiếu thảo với cha mẹ: Trước tai họa của gia đình, Kiều đứng trước sự lựa chọn giữa hiếu và tình, Kiều hi sinh tình yêu của mình những mong gia đình được êm ấm, chọn chữ hiếu, chọn bán mình để chuộc cha và em.
– Thúy Kiều là một người thủy chung, giàu ân tình với người yêu:
+ Kiều luôn nhớ đến những “quạt ước, chén thờ” – những lời hò hẹn, thề nguyền của cả hai.
+ Khi gia đình gặp tai biến, nàng không có sự lựa chọn nào khác thì vẫn nhờ em thay mình nối duyên với Kim Trọng.
+ Trao kỉ vật cho em, nhưng “duyên này” – tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng thì nàng vẫn luôn giữ trong tim mình.
c. Thúy Kiều là một con người giàu lòng vị tha và đức hi sinh cao cả.
– Thúy Kiều đã nhận hết lỗi về mình, tự nhận mình là người phụ bạc khiến cho tình yêu của nàng và Kim Trọng tan vỡ – “Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”.
– Hành động “gửi lạy tình quân” của Thúy Kiều chính là cái “gửi lạy” với mong muốn được tạ lỗi với Kim Trọng.
3. Kết bài
Khái quát những vẻ đẹp của Thúy Kiều được thể hiện qua đoạn trích “Trao duyên” và nêu cảm nghĩ của bản thân.