/tmp/qtrsq.jpg
Nội dung bài viết
Với các bài soạn văn lớp 6 Tập 1 hay nhất, ngắn gọn sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm trả lời các câu hỏi theo tiến trình bài học sẽ giúp các em dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 Học kì 1.
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Khi đọc, xem một truyện kể hay một bộ phim nói về một niềm vui hay nỗi buồn mà nhân vật đã trải qua. Em từng có suy nghĩ: xót xa, thương cảm, sẽ động viên, giúp đỡ những ai gặp phải hoàn cảnh khó khăn hoặc có nỗi buồn giống như nhân vật trong truyện, …
Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Điều hài lòng về bản thân: Ngoan ngoãn, chăm chỉ, vâng lời ông bà cha mẹ, đoàn kết, yêu thương bạn bè.
– Điều chưa hài lòng về bản thân: Đôi lúc tự kiêu, chủ quan, chưa cẩn thận, …
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Chú ý các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, hành động của nhân vật Dế Mèn.
+ chàng dế thanh niên cường tráng
+ càng mẫm bóng
+ vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
+ co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ
+ đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn, giờ thành cái áo dài, …
+ vũ lên… phành phạch, giòn giã.
+ cả người rung rinh màu nâu bóng mỡ
+ đầu to ra, nổi từng tảng,
+ hai cái răng đen nhánh
+ râu dài, uốn cong
+ trịnh trọng, khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
+ đi đứng oai vệ, mỗi bước làm điệu dún dẩy…
+ tợn lắm, cà khịa bà con trong xóm
+ ngứa chân, đá ghẹo anh gọng vó.
2. Dự đoán: Em dự đoán như thế nào về sự việc sắp được kể?
– Sự việc sắp tới là một việc dại dột, không hay, khiến Dế Mèn ân hận và ghi nhớ suốt đời.
3. Theo dõi: Chú ý những lời đối thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt.
Những lời đối thoại:
– Dế Mèn:
+ Sao chú mày sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu… thì chú có mà đi đời !
+ Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
+ Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
+ Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày… cho chết!
– Dế Choắt:
+ Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. …em mới dám nói…
+ Anh đã nghĩ thương em … em chạy sang…
4. Theo dõi: Lúc rủ Dế Choắt trêu chị Cốc, Dế Mèn có nghĩ đến hậu quả không?
– Dế Mèn không hề nghĩ đến hậu quả.
5. Theo dõi: Điều gì đã xảy ra với Dế Choắt? Dế Mèn đã làm gì khi chứng kiến điều đó?
– Dế Choắt bị chị Cốc tưởng lầm nên đã bị đánh đến trọng thương.
– Dế Mèn núp tận đáy hang, khiếp sợ, nằm im thin thít.
6. Theo dõi: Chú ý những từ ngữ miêu tả cảm xúc của Dế Mèn.
– Cảm xúc của Dế Mèn: vừa hốt hoảng vừa ân hận, hối lỗi.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn.
– Người kể chuyện ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
Những chi tiết miêu tả Dế Mèn là:
– Ngoại hình:
+ Đôi càng mẫm bóng.
+ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
+ Đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn, giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
+ Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.
+ Hai cái răng đen nhánh như hai lưỡi liềm máy, nhai ngoàm ngoạp.
+ Sợi râu dài, uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.
– Hành động:
+ Thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, co cẳng đạp phanh phách.
+ Trịnh trọng, khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
+ Đi đứng oai vệ.
+ Cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.
→ Lối miêu tả này thường được sử dụng ở loại truyện đồng thoại.
…………………………
…………………………
…………………………
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Một số truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài là:
+ Giê-hô-va sáng tạo ra con người (châu Âu)
+ Thần Pờ-rô-mê-tê sáng tạo ra con người (Hy Lạp)
+ Bản Cổ khai thiên lập địa và Nữ Oa sáng tạo con người (phương Đông), …
– Các truyện có điểm kì lạ là đều giải thích nguồn gốc loài người do Trời sinh ra. Đó là cách giải thích mang màu sắc hoang đường, kì ảo.
Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Một số bài thơ viết về tình cảm gia đình như:
LÀM ANH (Phan Thị Thanh Nhàn)
Làm anh khó đấy
Phải đâu chuyện đùa
Với em gái bé
Phải “người lớn” cơ.
Khi em bé khóc
Anh phải dỗ dành
Nếu em bé ngã
Anh nâng dịu dàng.
Mẹ cho quà bánh
Chia em phần hơn
Có đồ chơi đẹp
Cũng nhường em luôn.
Làm anh thật khó
Nhưng mà thật vui
Ai yêu em bé
Thì làm được thôi
THƯƠNG ÔNG (Tú Mỡ)
(Trích)
Ông bị đau chân
Nó sưng nó tấy
Đi phải chống gậy
Khập khiễng khập khà
Bước lên thềm nhà
Nhấc chân quá khó
Thấy ông nhăn nhó
Việt chơi ngoài sân
Lon ton lại gần
Âu yếm nhanh nhảu:
– Ông vịn vai cháu
Cháu đỡ ông lên!
Ông bước lên thềm
Trong lòng sung sướng
Quẳng gậy cúi xuống
Quên cả đớn đau
Ôm cháu xoa đầu
– Hoan hô thằng bé
Bé thế mà khỏe
Vì nó thương ông.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Số lượng tiếng trong một dòng thơ.
– Một dòng thơ có 5 tiếng.
2. Hình dung: Hình ảnh trái đất khi trẻ con được sinh ra.
+ Trên trái đất trần trụi
+ Không dáng cây ngọn cỏ
+ Mặt trời cũng chưa có
+ Chỉ toàn là bóng đêm
+ Không khí chỉ màu đen
Chưa có màu sắc khác.
3. Hình dung: Sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con được sinh ra qua miêu tả của nhà thơ.
+ mặt trời nhô cao.
+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có
+ cây cao bằng gang tay
+ có lá cỏ và hoa
+ hoa có màu đỏ
+ chim bấy giờ sinh ra
+ có tiếng hót của chim trong và cao
+ có gió truyền âm thanh
+ có sông, có biển
+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm
+ đám mây cho bóng rợp
+ có đường cho trẻ tập đi
4. Theo dõi: Các nhân vật, sự việc được kể trong bài thơ.
– Các nhân vật: mẹ, bà, bố, thầy giáo
– Các sự việc:
+ cái bống, cái bang
+ cái hoa
+ cánh cò
+ vị gừng
+ vết lấm
+ đầu nguồn cơn mưa
+ bãi sông cát vắng ,…
5. Hình dung: Sự chăm sóc, yêu thương của mẹ dành cho con.
+ mẹ cho con tình yêu và lời ru
+ mẹ bế bồng chăm sóc
6. Hình dung: Hình ảnh bà kể chuyện và thế giới trong những câu chuyện cổ bà kể.
+ Chuyện con cóc nàng tiên
Chuyện cô Tấm ở hiền
Thằng Lý Thông ở ác …
+ Mái tóc bà thì bạc
Con mắt bà thì vui
Bà kể đến suốt đời
Cũng không sao hết chuyện.
7. Hình dung: Sự yêu thương, chăm sóc mà bố dành cho con.
+ Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ
8. Hình dung: Khung cảnh mái trường thân yêu.
+ Có lớp, có bàn, có thầy giáo, có cái bảng bằng cái chiếu, cục phấn từ đá,…
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài thơ kể lại một cách sinh động về sự ra đời của loài người. Mọi thứ từ mặt trời, mẹ, bố, mặt bể, con đường, trường lớp,… đều sinh ra để phục vụ cho những nhu cầu của trẻ con. Qua đó bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho tuổi thơ.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Những căn cứ để xác định văn bản “Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ” là:
+ Mặc dù có yếu tố tự sự nhưng “Chuyện cổ tích về loài người” vẫn là một bài thơ vì nhà thơ chỉ mượn phương thức tự sự để bộc lộ cảm xúc, tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ.
+ Về hình thức: mỗi dòng thơ có 5 tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài.
+ Bài thơ sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ, ví dụ:
“Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng…”
+ Mỗi dòng thơ đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo âm điệu nhịp nhàng. Ví dụ:
“Trời sinh ra/ trước nhất
Chỉ toàn là/ trẻ con
…..
Màu xanh/ bắt đầu cỏ
Màu xanh/ bắt đầu cây”
…………………………
…………………………
…………………………