/tmp/niyrk.jpg
Nội dung bài viết
Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Trao duyên (trích Truyện Kiều) Ngữ văn lớp 10, bài học tác giả – tác phẩm Trao duyên (trích Truyện Kiều) trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.
…Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
Bây giờ trâm gãy gương tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân!
Trăm nghìn gửi lạy tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi!
Phận sao phận bạc như vôi!
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
1. Tác giả
– Nguyễn Du: Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên ông là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam
*Cuộc đời:
– Ông xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống lớn đó là truyền thống làm quan và truyền thống văn học. Cha là nguyễn Nghiễm học rộng tài cao làm quan đến chức tể tướng, mẹ là con quan lớn. Anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản cũng ra làm quan g đây chính là điều kiện tiền đề để Nguyễn Du phát triển tài năng văn học của mình.
– Mười năm lang bạt đất Bắc, Nguyễn Du được nếm trải cuộc sống khó khăn, đói khổ và chứng kiến số phận đau đớn của nhân dân g Trải nghiệm cuộc sống phong trần, vốn sông của ông phong phú, suy ngẫm về xã hội, thân phận con người.
– Được cử đi sứ Trung Quốc 2 lần, lần một năm 1813, được tiếp xúc với nền văn hóa Hán mà ông quen thuộc từ nhỏ, chuyến đi để lại dấu ấn sâu đậm trong thơ văn của ông; lần hai năm 1820, chưa kịp đi thì ông bệnh và mất.
*Sự nghiệp văn học:
– Sáng tác chữ Hán: 3 tập thơ với 249 bài là Thanh Hiên thi tập (78 bài), Nam Trung tạp ngâm (40 bài) và Bắc hành tạp lục (131 bài)
– Sáng tác chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.
– Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả.
+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sấu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, … đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả.
+ Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.
2. Tác phẩm
a. Vị trí đoạn trích: Từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều, là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân.
b. Thể loại: Truyện thơ Nôm.
c. Thể thơ: Lục bát.
d. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả.
e. Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề đoạn trích do người biên soạn SGK là Trao duyên nhưng trớ trêu thay đây không phải là cảnh trao duyên thơ mộng của những đôi nam nữ mà ta thường gặp trong ca dao xưa. Có đọc mới hiểu được, Trao duyên, ở đây là gửi duyên, gửi tình của mình cho người khác, nhờ người khác chắp nối mối tình dang dở của mình. Thúy Kiều trước phút dấn thân vào quãng đời lưu lạc, bán mình cứu cha, nghĩ mình không giữ trọn lời đính ước với người yêu, đã nhờ cậy em là Thúy Vân thay mình gắn bó với chàng Kim. Đoạn thơ không chỉ có chuyện trao duyên mà còn chất chứa bao tâm tư trĩu nặng của Thúy Kiều.
f. Bố cục: 3 phần
– Phần 1 (12 câu đầu): Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân.
– Phần 2 (14 câu tiếp): Kiều trao kỉ vật và dặn dò.
– Phần 3 (còn lại): Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm.
g. Giá trị nội dung: Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.
h. Giá trị nghệ thuật: Bằng hình thức độc thoại và kết hợp sử dụng giữa ngôn ngữ trang trọng với lối nói dân giản dị, tác giả đã thể hiện đặc sắc diễn biến tâm trạng phức tạp và bế tắc của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.
1. Tâm trạng của Thúy Kiều khi giãi bày lí do, tìm cách thuyết phục để trao duyên cho Thúy Vân (12 câu thơ đầu)
a. 2 câu đầu: Lời nhờ cậy
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
– Từ ngữ:
Từ tác giả sử dụng |
Từ có thể thay thế |
– Cậy: + Thể hiện niềm tin nhất, chỉ có em mới là người chị tin cậy nhất → Có sức nặng của niềm tin hơn. + Thanh trắc tạo âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, vật vã trong nội tâm của Thúy Kiều. |
– Nhờ: Thanh bằng làm giảm phần nào cái quằn quại, đau đớn, khó nói của Kiều. |
– Chịu: Buộc người mình tin phải nghe theo → Không thể từ chối. |
– Nhận: Có phần nào tự nguyện → Người nghe có thể từ chối. |
– Hành động: “ngồi lên”, “lạy”, “thưa”: Kính cẩn trang trọng với người bề trên hoặc người hàm ơn.
→ Sự thay bậc đổi ngôi, đi ngược với lễ giáo phong kiến nhưng chấp nhận được. Bởi:
+ Kiều coi Vân như ân nhân của mình.
+ Kiều trân trọng tình yêu với Kim Trọng.
⇒ Hai câu đầu:
+ Từ ngữ chuẩn xác: Vừa trông cậy, vừa nài ép.
+ Hành động trang trọng.
+ Tình cảm chân thành.
b. 10 câu tiếp: Lời giãi bày và thuyết phục
Giữa đường đứt gánh tương tư
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kì
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai
Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non
Chị dù thịt nát xương mòn
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây
– Nghệ thuật:
+ Sử dụng thành ngữ → Tăng tính thuyết phục, tạo sự tế nhị.
+ Cách ngắt nhịp 2/2: Vừa thiết tha vừa trang trọng.
– Nội dung:
+ “Mối tơ thừa”: Kiều thông cảm cho những thiệt thòi của em.
+ “Mặc em”: phó thác, ủy thác.
– Kiều kể về tình yêu với Kim Trọng, nguyên nhân sự tan vỡ và quyết định của mình.
+ Tình yêu với Kim Trọng: “Khi ngày…chén thề”.
+ Nguyên nhân tan vỡ: “Sự đâu…bất kì”.
+ Quyết định khó xử : “Hiếu tình…vẹn hai”.
– Lí lẽ để thuyết phục Thúy Vân:
+ Ngày xuân còn dài.
+ Tình chị em máu mủ.
+ Sự yên lòng của Kiều.
→ Thúy Vân không thể từ chối.
→ Kiều là người tinh tế thông minh; người con hiếu thảo, người yêu tình nghĩa.
⇒ Lí trí làm chủ tình cảm
2. Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em (14 câu thơ tiếp)
a. 6 câu đầu: Kiều trao duyên cho em
Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ vật này của chung
Dù em nên vợ nên chồng
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên
Mất người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa
– Thúy kiều trao kỉ vật tình yêu (chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền).
– Duyên này thì giữ: Trao kỉ vật nhưng không thể quên được kỉ niệm → Tình yêu sâu đậm, nồng nàn Kim – Kiều.
– Của chung: từng là của riêng Kim và Kiều, nay là của chung Kim, Kiều, Vân → Sự đau đớn, tiếc nuối.
– Ngày xưa: Mọi kỉ niệm chỉ còn là quá khứ → Luyến tiếc.
⇒ Lí trí mâu thuẫn với tình cảm
b. 8 câu tiếp
Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy so tơ phím này
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rưới xin giọt nước cho người thác oan
– Kiều nhớ đến kỉ niệm cùng Kim Trọng.
– Kiều tưởng tượng khi Vân là người thay thế mình.
– Viễn cảnh hội ngộ bằng thế giới tâm linh.
– Dự cảm về cái chết đầy oan khuất, linh hồn không thể siêu thoát.
+ Hồn: Nói đến cái chết.
+ Bồ liễu: Chỉ người phụ nữ yếu đuối.
+ Trúc mai: Chỉ tình yêu lứa đôi.
+ Dạ đài: Âm phủ.
+ Thác oan: Cái chết oan khuất.
– Kiều dặn dò em:
+ Thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
+ Nhớ đến tình máu mủ chị em.
+ Chết đi vẫn nặng lời thề: Tình yêu thủy chung, mãnh liệt, bất tử.
→ Ý thức về sự bất hạnh của bản thân, tự khóc thương cho mình.
⇒ Tình cảm lí trí xen lẫn
3. Kiều đối diện với thực tại và hướng tới Kim Trọng (8 câu thơ cuối)
a. 6 câu đầu: Kiều trở về hoàn cảnh thực tại
Bây giờ trâm gãy bình tan
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân
Trăm nghìn gửi lạy tình quân
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi
Phận sao phận bạc như vôi
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng
– Trâm gãy gương tan, Phận bạc như vôi → Thành ngữ chỉ sự tan vỡ, lênh đênh.
– Nước chảy hoa trôi → Thành ngữ chỉ sự dở dang, .
⇒ Ý thức về thân phận mình.
b. 2 câu cuối: Kiều hướng tới Kim Trọng
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
– Hành động:
+ Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt
+ Tự nhận mình là người phụ bạc → Day dứt, mặc cảm.
+ Hai lần gọi tên: Tức tưởi, đau đớn.
+ Kim Lang: cách gọi thân mật như vợ chồng.
– Dấu chấm than: Diễn tả cảm xúc.
– Cách ngắt nhịp: Như tiếng nấc nghẹn ngào.
– Từ cảm thán (Ôi, hỡi, thôi thôi): Tiếng kêu đầy tuyệt vọng, tố cáo xã hội phong kiến tàn bạo bất công trà đạp số phận con người.
→ Tình cảm lấn át lí trí
⇒ Thúy Kiều là người con gái giàu đức hi sinh và giàu lòng vị tha, biết sống vì người khác.