/tmp/qboja.jpg
Câu 1 (trang 19 sgk Văn 10 Tập 1): Văn học dân gian có hai đặc trưng cơ bản:
+ Văn học dân gian có tính truyền miệng, là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
+ Văn học dân gian có tính tập thể, là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể.
Câu 2 (trang 19 sgk Văn 10 Tập 1):
Thể loại | Định nghĩa ngắn gọn | Ví dụ |
Thần thoại | Là tác phẩm tự sự dân gian thường kể về các vị thần, qua đó giải thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người thời cổ đại. | – Thần trụ trời
– Thần Mưa – Lạc Long Quân – Âu Cơ |
Sử thi | Là tác phẩm tự sự dân gian kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. | – Đăm Săn
– Đẻ đất đẻ nước – Xinh Nhã |
Truyền thuyết | Là tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử theo xu hướng lý tưởng hóa nhằm tôn vinh những nhân vật có công đối với cộng đồng, đất nước, dân tộc. | – An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy
– Sự tích Hồ Gươm |
Truyện cổ tích | Là tác phẩm tự sự dân gian có cốt truyện và hình tượng được kết cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. | – Tấm Cám
– Thạch Sanh – Cây Khế – Sọ Dừa |
Truyện ngụ ngôn | Là tác phẩm tự sự dân gian, thông qua các ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người, từ đó nêu lên triết lí nhân sinh hoặc những bài học kinh nghiệm về cuộc sống. |
– Ếch ngồi đáy giếng – Phù du và đom đóm – Cáo và cò |
Truyện cười | Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, nói về những điều trái khoáy trong cuộc sống nhằm giải trí, phê phán. | – Ba trọc
– Lợn cưới áo mới – Thừa giấy vẽ voi |
Tục ngữ | Là những câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh, vần nhịp, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn. | – Ăn cây nào rào cây nấy
– Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau |
Câu đố | Là những bài văn vần hoặc câu nói thường có vần, mô tả vật đố bằng ẩn dụ, hình ảnh, những hình tượng khác lạ. | – Thân em xưa ở bụi tre/ Mùa đông xếp lại mùa hè mở ra. |
Ca dao | Là tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người. | – Thân em như tấm lụa đào/ Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. |
Vè | Là tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, lối kể mộc mạc, nói về các sự kiện mang tính thời sự. | Ve vẻ vè ve/ Cái vè thằng nhác/ Trời đã phú thác/ Tính khí anh ta/ Khi còn mẹ cha/ Theo đòi thư sự… |
Truyện thơ | Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, phản ánh số phận, khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi, sự công bằng trong xã hội. | |
Chèo | Là tác phẩm kịch hát dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng nhằm ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu. | – Thị Mầu lên chùa
– Quan Âm Thị Kính |
Câu 3 (trang 19 sgk Văn 10 Tập 1): Văn học dân gian có ba nội dung cơ bản:
+ Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: Việt Nam có 54 tộc người, mỗi tộc người có một kho tàng văn học dân gian riêng, vì thế vốn tri thức của toàn dân tộc vô cùng phong phú và đa dạng.
+ Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người: văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp như lòng yêu quê hương, đất nước, tinh thần bất khuất, đức kiên trung và vị tha, tính cần kiệm, óc thực tiễn,…
+ Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc: văn học dân gian luôn là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết, làm cho nền văn học Việt trở nên phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc.
Qua bài học này, học sinh được lĩnh hội kiến thức về văn học dân gian Việt Nam:
+ Văn học dân gian là kết quả của quá trình sáng tác tập thể, tồn tại dưới hình thức truyền miệng thông qua diễn xướng. Trong quá trình lưu truyền, tác phẩm văn học dân gian được tập thể không ngừng hoàn thiện. Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
+ Văn học dân gian có nhiều giá trị to lớn về nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, cần được trân trọng và phát huy.