/tmp/gamvj.jpg
Cũng giống như Clindamycin, Erythromycin cũng là loại kháng sinh thường xuất hiện trên toa thuốc khi điều trị các vấn đề về mụn trên da. Vậy trị mụn với Erythromycin có thực sự hiệu quả và sử dụng như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ review từ A-Z về loại kháng sinh này.
Đang xem: Erythromycin 500mg trị mụn
Nhược điểm : Không thể hoặc rất khó kết hợp đồng thời các hoạt chất trị mụn khác; Gây châm chích và phản ứng nhiều trên da; Có thể gặp tình trạng kháng kháng sinh hoặc nhờn thuốc nếu dùng không đúng cách
Biên tập viên của chúng tôi kiểm tra sản phẩm một cách độc lập từ nghiên cứu thị trường và thông tin từ khách hàng dùng thử. Các bài viết thông tin do các chuyên gia của Đồ Đàn Ông thực hiện, chỉ tham khảo nội dung từ những nguồn tin chính thống.Tìm hiểu thêm
Nội dung bài viết
Erythromycin là một loại kháng sinh thuộc loại macrolid.
Công dụng chính của Erythromycin là ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, đồng thời tiêu diệt khuẩn ở nồng độ cao đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm
Hiện nay, Erythromycin được bào chế dưới nhiều hình thức như viên nén 250mg/500mg; hỗn dịch dạng uống hay thuốc dạng tiêm, hoặc dưới dạng bôi (thuốc mỡ, gel hay kem).
Trong đó để giải quyết các vấn đề về da thì thường bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng các loại thuốc bôi.
Các chế phẩm bôi ngoài da Erythromycin được sử dụng để giúp kiểm soát mụn trứng cá.
Chúng có thể được sử dụng một mình hoặc với một hoặc nhiều loại thuốc khác bôi ngoài da hoặc uống trị mụn trứng cá.
Chúng cũng có thể được sử dụng cho các vấn đề khác, chẳng hạn như nhiễm trùng da, theo quyết định của bác sĩ.
Làm sạch và làm khô vùng mụn cần điều trị một cách cẩn thận.
Bôi một lớp thuốc mỏng, lượng vừa đủ để đắp nhẹ lên vùng da bị mụn. Nên thoa thuốc lên toàn bộ khu vực thường bị mụn trứng cá, không chỉ thoa riêng cho các nốt mụn. Điều này sẽ giúp giữ cho mụn mới không bùng phát.
Nên bôi thuốc bằng dụng cụ bôi hoặc bông gòn, nếu dùng tay thì đảm tay bạn được rửa thật sạch.
Tần suất bôi thường là hai lần một ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Rửa tay sau khi sử dụng thuốc.
Không nên quá nôn nóng mà tự ý sử dụng một lượng lớn thuốc hoặc áp dụng điều này thường xuyên hoặc trong thời gian dài hơn so với chỉ dẫn.
Tình trạng sẽ không khỏi nhanh hơn mà nguy cơ tác dụng phụ có thể tăng lên.
Hãy nhớ sử dụng nó vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Tránh để thuốc này dính vào mắt hoặc bên trong mũi hoặc miệng . Nếu không may để dính sản phẩm, hãy rửa kỹ bằng nước.
Thông báo cho bác sĩ của bạn nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc nếu nó xấu đi. Có thể mất đến 3 tháng sử dụng thường xuyên mới có thể thấy được kết quả.
Lưu ý: Đối với nam giới sau khi cạo râu, tốt nhất nên đợi 30 phút trước khi bôi thuốc dạng miếng dán (tăm bông), gel bôi hoặc dạng lỏng bôi. Bởi chất cồn trong Erythromycin có thể gây kích ứng da mới cạo râu.
Ngoài ra, các loại thuốc có chứa Erythromycin có chứa cồn và dễ cháy. Không sử dụng gần nhiệt, gần ngọn lửa trần hoặc khi đang hút thuốc.
Liều dùng của thuốc này sẽ khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Thực hiện theo đơn kê toa của bác sĩ hoặc các chỉ dẫn trên nhãn. Thông tin sau đây chỉ bao gồm các liều lượng trung bình của thuốc này.
Lượng thuốc dùng tùy thuộc vào độ mạnh của thuốc. Ngoài ra, số liều dùng mỗi ngày, thời gian cho phép giữa các liều và khoảng thời gian dùng thuốc phụ thuộc vào vấn đề mụn mà da bạn đang gặp phải.
Đối với trường hợp điều trị mụn trứng cá:
Đối với dạng bào chế gel:
Người lớn: Bôi lên (các) vùng da bị ảnh hưởng hai lần một ngày, sáng và tối.
Trẻ em: Liều lượng phải được xác định bởi bác sĩ.
Xem thêm: Cách Làm Nước Xông Mặt Trị Mụn Ẩn, 4 Cách Xông Hơi Mặt Trị Mụn Ẩn Đơn Giản Tại Nhà
Đối với dạng bào chế thuốc mỡ:
Người lớn và trẻ em: Bôi lên (các) vùng da bị ảnh hưởng hai lần một ngày, sáng và tối.
Đối với dạng bào chế cam kết:
Người lớn và trẻ em: Bôi lên (các) vùng da bị ảnh hưởng hai lần một ngày.
Đối với dạng bào chế dung dịch bôi ngoài da:
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Bôi lên (các) vùng da bị ảnh hưởng hai lần một ngày, sáng và tối.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Liều lượng phải do bác sĩ xác định.
Nếu không may bỏ lỡ một liều thuốc trong ngày, hãy dùng càng sớm càng tốt.
Tuy nhiên, nếu gần đến lúc dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục thực hiện theo đúng liều thuốc trong lịch trình.
Đừng tăng gấp đôi liều lượng.
Bên cạnh công dụng điều trị mụn, thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn.
Mặc dù không phải tất cả các tác dụng phụ này đều có thể xảy ra, nhưng nếu chúng xảy ra thường xuyên với cấp độ nghiêm trọng thì cần có sự can thiệp của các biện pháp chăm sóc y tế.
Các tác dụng phụ này có thể biến mất trong quá trình điều trị khi cơ thể dần thích nghi với thuốc.
Các tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng Erythromycin:
Da khô hoặc có vảy
Kích ứng da
Cảm giác châm chích hoặc bỏng rát
Ngứa
Da mẩn đỏ
Nếu mụn không cải thiện trong vòng 3 đến 4 tuần hoặc nếu nó trở nên tồi tệ hơn, hãy đến ngay cơ sở y tế để được bác sĩ tư vấn.
Tuy nhiên, việc điều trị mụn này có thể mất đến 8 đến 12 tuần trước khi bạn thấy cải thiện hoàn toàn.
Ngoài ra, nếu được chỉ định một loại thuốc khác để bôi ngoài da cùng với thuốc này, tốt nhất nên đợi ít nhất 1 giờ trước khi bôi thuốc thứ hai.
Bôi quá nhiều loại thuốc khác nhau có thể giúp da không bị kích ứng quá nhiều.
Ngoài ra, nếu các loại thuốc được sử dụng quá gần nhau, chúng có thể không phát huy được công dụng.
Sau khi thoa thuốc lên da, có thể có cảm giác châm chích nhẹ hoặc bỏng rát và có thể kéo dài đến vài phút hoặc hơn.
Thuốc này cũng có thể khiến da trở nên khô bất thường, ngay cả khi sử dụng theo đúng liều lượng bình thường.
Nhớ sử dụng kem chống nắng đầy đủ mỗi khi ra đường.
1. Erythromycin 4%
Tuýp thuốc 100g có chứa:
Erythromycin base: 4g
Tá dược butylhydroxytoluene, hydroxypropyl- cellulose và ethyl alcohol 95%.
2. Gel Erythromycin 4% của hóa dược Việt
Thành phần chính:
Erythromycin: 400 mg
Thành phần tá dược:
Hydroxypropyl Methylcellulose (HPMC)
Polyethylene Glycol 400 (PEG 400)
Triethanolamine
Glycerin
Ethanol 90%
3. Eighteen Gel (10g)
Thành phần chính: Erythromycin 400mg
4. Kem nghệ bôi da Erythromycin & Nghệ của dược phẩm Nam Hà (10g)
Hoạt chất: Erythromycin stearat tương đương với Erythromycin base 0,4g, Dịch chiết nghệ tương đương với nghệ tươi 2,0g
Tá dược: Alcol cetostearylic, Polyethylen glycol 400, Propylen glycol, Dầu parafin, Natri laurylsulfat, Nipazin, nước tinh khiết vừa đủ 10g.
5. Erylik
Thành phần: 0.025% Tretinoin và 4% Erythromycin
Giống như Clindamycin, Erythromycin cũng là kháng sinh trị mụn đặc trị.
Là thuốc kháng sinh nên không thể đòi hỏi các sản phẩm Erythromycin có thêm những công năng dưỡng ẩm hay trị thâm như các sản phẩm dược mỹ phẩm trên thị trường.
Xem thêm: Thuốc Trị Mụn Và Vết Thâm Mụn Hiệu Quả Nhất Cho Da Trắng Sáng Đều Màu
Đôi khi sử dụng có thể có những tác dụng phụ không mong muốn nhưng để có hiệu quả thì nên kiên trì sử dụng.