Soạn bài Tây tiến chi tiết nhất | Myphamthucuc.vn

Hướng dẫn Soạn bài Tây tiến chi tiết đầy đủ nhất. Với bản soạn văn 12 này các bạn sẽ được trả lời toàn bộ các câu hỏi trong phần Đọc- hiểu và Luyện tập, qua đó nắm vững nội dung tác phẩm tốt nhất

Khái quát về tác giả Quang Dũng để soạn bài Tây Tiến

Soạn bài Tây tiến

Câu 1 (trang 90 sgk Văn 12 Tập 1): Bố cục của tác phẩm

Bài thơ Tây Tiến có bố cục 4 phần, tương ứng với mỗi đoạn thơ là một phần. Cụ thể như sau:

Đoạn 1: Nhà thơ thể hiện trực tiếp nối nhớ chiến trường, nỗi nhớ về một miền đất vừa có chiến tranh ác liệt, nhưng cũng có những lúc hết sức trữ tình, nên thơ.

Đoạn 2: Nỗi nhớ của nhà thơ về một đêm hội liên hoan giữa quân và dân tại vùng biên giới Việt Lào.

Đoạn 3: Bức chân dung tự họa về người lính tây tiến, vừa hào hùng mà cũng rất mực tài hoa và một cái chết đầy bi tráng.

Đoạn 4: Nỗi nhớ khôn nguôi về một thời đỏ lửa.

Các đoạn được liên kết với nhau bởi mạch ngầm về nỗi nhớ của nhà thơ trước cảnh và người.

Câu 2 (trang 90 sgk Văn 12 Tập 1): Soạn Tây Tiến qua bức tranh thiên nhiên và hình tượng người lính Tây Tiến hiện lên đầy đặc sắc trong đoạn thơ

Tây tiến

a. Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên tây tiến hiện lên ở chỗ đó là một bức tranh vừa hùng vĩ lại vừa trữ tình nên thơ.

– Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội:

+ Khí hậu hết sức khắc nghiệt: “sương lấp đoàn quân mỏi”.

+ Thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” chứa đầy những hiểm nguy, đe dọa của thác, của cọp. Bằng những nét vẽ đầy táo bạo, gân guốc Quang Dũng đã tái hiện lại những đêm hành quân đầy nguy hiểm. Đó không chỉ là những khó khăn về địa hình, mà còn là những khó khăn bởi “chúa tể của muôn loài”.

+ Không gian hiểm trở, cách biệt: thể hiện qua những từ ngữ mang tính tạo hình với những thanh trắc dày đặc trong câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm” (5/7 thanh trắc) để diễn tả sự hiểm trở, dữ dội hoang vu, heo hút của núi rừng miền tây, khiến những khó khăn của núi non ấy như dựng thành hình, thành khối, 1 bên là vách núi hiểm trở, 1 bên là vực sâu hun hút. Từ “heo hút” gợi cảm giác hoang vắng, xa xôi, lạnh lẽo.

– Bức tranh thiên nhiên trữ tình, nên thơ:

+ Chất thi vị, thơ mộng của miền tây gắn liền với những bóng chiều màn đêm, sương khói: “đêm hội, hội đuốc hoa, chiều sương, hoa về, …” tất cả phủ lên bức tranh miền tây một màn sương khói bảng lảng, mơ màng, thi vị. Sương khói của miên tây hay chính là sương khói của nỗi nhớ.

Xem thêm:  [CHUẨN NHẤT] Cách học 20 nguyên tố đầu trong bảng tuần hoàn | Myphamthucuc.vn

+ Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” toàn thanh bằng gợi cảm giác nhẹ nhõm, như sau khi vượt qua những hiểm trở, khúc khuỷu, người lính có những phút giây yên bình đến lạ.

b. Hình ảnh đoàn quân tây tiến.

– Họ là những con người hào hùng, không ngại khó khăn, gian khổ với một ý chí kiên cường, vượt lên trên mọi thử thách, hiểm nguy. Những khó khăn của vùng núi càng làm nổi bật rõ những phẩm chất đáng quý ấy của họ.

Những người lính hồn nhiên, tếu táo. Hình ảnh “Súng ngửi trời” hiện lên đầy ngạo nghễ, là một cái nhìn đầy tinh nghịch của những người lính.

Đỉnh cao nhất của sự dũng cảm là những người lính không hề sợ cái chết. Nhà thơ không tránh né cái chết, mà trái lại, cái chết được đề cập nhiều lần trong bài thơ, thông qua những hình ảnh như: “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời” Đây là một cách nói giảm nói tránh làm bớt đi những đau thương, mất mát của cái chết, và đồng thời tô đậm thêm nét bi hùng của người lính tây tiến. Dường như những người lình chỉ đang nghỉ ngơi sau quãng đường hành quân vất vả.

– Những người lính tây tiến còn mang vẻ đẹp hào hoa. Đó là những người lính ra đi từ thủ đô ngàn năm văn hiến, những người lính với những tình cảm quân dân ấm áp. Nhớ về tây tiến đối với họ cũng là nhớ về mảnh đất Mai Châu với hương thơm của cơm nếp, với hình ảnh của khói lam chiều.

Câu 3 (trang 90 sgk Văn 12 Tập 1): Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người ở đoạn 2 được thể hiện gần gũi, độc đáo

– Đến đoạn thơ thứ hai, thiên nhiên tây bắc hiện lên với những nét chấm phá về song nước miền tây, thông qua những hình ảnh như: chiều sương, hồn lau, hoa đong đưa,… Đây là một bức tranh thiên nhiên trữ tình, đẹp như một bức tranh thủy mặc của những thi sĩ đời xưa vậy.

+ Chiều sương: hình ảnh này gợi lên những chiều hoàng hôn, sương giăng bảng lảng khắp dặm đường hành quân, đầy trữ tình nên thơ.

+ Hình ảnh “hồn lau nẻo bến bờ” lại như có sức sống, biết lay động theo hành trình của người chiến sĩ. Cảnh vật cũng như mang linh hồn, như cũng biết nhớ thương, gắn bó, lưu luyến người lính ở lại.

+ Hình ảnh “hoa đong đưa” như đang mời gọi, như đang cố gắng bày tỏ mối tình thân thiết của mình với đội quân vậy.

– Những hình ảnh thiên nhiên ấy cũng có thể chính là những hình ảnh ẩn dụ cho con người tây bắc. Những con người hồn hậu, chân tình, với hình ảnh “nàng”

+ “nàng e ấp” đại diện cho những người con gái tây bắc vừa mang vẻ đẹp duyên dáng, mà lại vừa e thẹn, tinh tế, giống như câu thơ của Nguyễn Du “tình trong như đã mặt ngoài còn e”.

Xem thêm:  Cảm nhận về nhân vật Tràng trong bài Vợ Nhặt ngắn gọn nhất | Myphamthucuc.vn

+ Người con gái ấy còn mang vể đẹp khỏe khoắn của lao động thông qua hình ảnh “dáng người trên độc mộc”.

Câu 4 (trang 90 sgk Văn 12 Tập 1) Vẻ đẹp lãng mạn và đậm chất bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa qua đoạn 3:

– Hình ảnh người lính hiện lên trong đoạn thơ thứ 3 đầy bi tráng:

+ Các cụm từ “không mọc tóc”, “xanh màu lá” vừa diễn tả thực trạng nhưng cũng vừa nói lên được ý chí, tinh thần của những người lính. Họ bị những cơn sốt rét rừng hành hạ, khiến cho tóc rụng hết, khiến cho nước da trở nên xanh xao, bủng beo. Nhưng thông qua khẩu khí của câu thơ ta bỗng thấy những nối đau ấy hiện lên nhẹ bẫng, không có gì đáng nói cả.

+ Không chỉ coi thường bệnh tật, sức mạnh nội tại của những người lính tỏa ra còn có thể khiến chúa tể sơn lâm phải sợ sệt. Điều này được thể hiện qua các hình ảnh: “mắt trừng”, “dữ oai hùm”. Nỗi nhớ quê hương khắc khoải tạo thành động lực to lớn để người lính vượt qua những khó khăn trước mắt.

+ Chất bi tráng còn được thể hiện thông qua việc coi nhẹ cái chết và cách sử dụng những từ Hán Việt đầy trang trọng trong câu thơ “Áo bào thay chiếu  anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Người lính viễn chinh như được khoác lên mình tấm áo của sự trang trọng, nó xóa nhòa đi hiện thực khốc liệt mà họ đang phải trải qua. Cái chết của họ như được bất tử hóa, anh hùng hóa, lưu danh vào sử xanh vậy. Cái chết của họ còn được đưa tiễn bởi thiên nhiên, được thiên nhiên bày tỏ niềm xót thương vô hạn thông qua cái gầm của thác.

– Người lính còn hiện lên với vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:

+ Đó là giấc mơ về Hà Nội, về hình ảnh người yêu, người vợ đang chờ đợi mình ở thủ đô xa xôi

+ Người lính hào hoa còn bởi ước mơ, giấc mộng mà mình mang trong đầu. Họ ra đi với lí tưởng sẵn sàng hi sinh, sẵn sàng từ bỏ tuổi trẻ, hạnh phúc cá nhân để đánh đổi lấy tự do, lấy hạnh phúc của quốc gia, dân tộc.

Câu 5 (trang 90 sgk Văn 12 Tập 1) Soạn Tây Tiến qua nỗi nhớ vùng đất thiêng liêng này được diễn tả ở đoạn thứ 4:

– Cả bài thơ là dòng hồi tưởng của Quang Dũng, nhà thơ nhớ về vùng núi tây bắc, nhớ về những người đồng đội cùng mình vào sinh ra tử, nhớ về những mối tình quân dân ấm áp, thấm đượm nghĩa tình. Giữa hiện thực ở Phù Lưu Chanh, và quá khứ nơi Tây bắc tổ quốc ấy là một nối nhớ thăm thẳm, là cả một khoảng thời không không dễ gì xóa nhòa.

Xem thêm:  Giải Toán 10: Bài 3 trang 15 SGK Đại số 10 | Myphamthucuc.vn

– Những người lính đã từng gắn tuổi trẻ mình với Tây tiến, đã từng trải qua biết bao gian khổ thì “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” cũng là một điều dễ hiểu. Binh đoàn Tây tiến không chỉ in dấu trong trái tim mỗi người lính mà còn ghi vào một trang vàng trong lịch sử dân tộc.

Luyện tập bài:

Câu 1: 

Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ:

– Bút pháp trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu là bút pháp hiện thực. Nhà thơ đã khắc họa hình tượng người lính để từ đó làm nổi bật tình cảm đồng chí, đúng như nhan đề của bài thơ vậy.

So sánh với bài Đồng chí (Chính Hữu):

– Tình đồng chí được thể hiện thông qua những khía cạnh như: Có cùng xuất thân từ những người lính nông dân chân chất, thật thà, từ bỏ cuộc sống cái cày cái cuốc cầm lên cây súng bảo vệ quê hương. Họ cùng trải qua những khó khăn thiếu thốn, vất vả của cuộc chiến, cùng chia sẻ với nhau từng khó khăn, gian khổ,… Chính vì thế họ đã trở thành đồng chí của nhau.

– Nhà thơ Chính Hữu triển khai bài thơ với những nét vẽ đậm màu hiện thực khốc liệt, về sự nghèo đói của quê hương, về sự thiếu thốn trang thiết bị vật chất, về những cơn sốt rét rừng mà người lính phải chịu đựng.

– Còn Quang Dũng lại sử dụng bút pháp lãng mạn để viết nên tác phẩm của mình.

Cảm hứng lãng mạn đã chi phối cách nhìn của Quang Dũng, nó khiến nhà thơ viết nên những vần thơ đầy hào hùng mà cũng rất mực tài hoa.

Câu 2:

Người lính tây tiến hiện lên trong tác phẩm với những dấu ấn nổi bật sau:

– Họ đều là những người con của thủ đô, là những ngưởi trẻ tuổi còn đang ngôi trên giảng đường đại học, nên cuộc chiến đối với họ còn mang đầy màu hồng của những ước mơ và lí tưởng.

– Người lính mang vẻ đẹp bi tráng, với những khó khăn gian lao vất vả mà họ phải chịu đựng trên bước đường hành quân. Thiên nhiên tây bắc càng khắc nghiệt càng làm nổi bật thêm vẻ đẹp bi tráng của những người lính. Tuy khó khăn vất vả, nhưng người lính không một lần từ bỏ, sẵn sàng đối diện với hiểm nguy, chết choc.

– Người lính tây tiến cũng mang vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa. Những người lính lúc nào cũng bồi hồi nỗi nhớ quê hương, luôn khát khao chiến thắng để có thể trở về thủ đô yêu dấu.

Các bài viết liên quan khác:

Phân tích bài thơ Tây Tiến ( chi tiết khổ 1, 2 , 3)

Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến

Phân tích khổ 2 bài Tây tiến

Phân tích khổ 3 bài Tây tiến

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Học tập