Hai chữ nước nhà – tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý


Hai chữ nước nhà – tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Hai chữ nước nhà Ngữ văn lớp 8, bài học tác giả – tác phẩm Hai chữ nước nhà trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.

A. Nội dung tác phẩm Hai chữ nước nhà

Chốn Ải Bắc mây sầu ảm đạm

Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu

Bốn bề hổ thét chim kêu

Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình

Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước

Chút thân tàn lần bước dậm khơi

Trông con tầm tã châu rơi

Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên:

Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định

Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay

Giời Nam riêng một cõi này

Anh hùng, hiệp nữ xưa nay kém gì!

Than vận nước gặp khi biến đổi

Ðể quân Minh thừa hội xâm lăng

Bốn phương khói lửa bừng bừng

Xiết bao thảm hoạ xương rừng máu sông!

Nơi đô thị thành tung quách vỡ

Chốn dân gian bỏ vợ lìa con

Làm cho xiêu tán hao mòn

Lạ gì khác giống dễ còn thương đâu!

Thảm vong quốc kể sao cho xiết

Trông cơ đồ nhường xé tâm can

Ngậm ngùi khóc đất giời than

Thương tâm nòi giống lầm than nỗi này!

Khói Nùng Lĩnh như xây khối uất

Sóng Hồng Giang nhường vật cơn sầu

Con ơi! càng nói càng đau…

Lấy ai tế độ đàn sau đó mà?

Cha xót phận tuổi già sức yếu

Lỡ sa cơ đành chịu bó tay

Thân lươn bao quản vũng lầy

Giang sơn gánh vác sau này cậy con

Con nên nhớ tổ tông khi trước

Đã từng phen vì nước gian lao

Bắc Nam bờ cõi phân mao

Ngọn cờ độc lập máu đào còn dây…

B. Tìm hiểu tác phẩm Hai chữ nước nhà

1. Tác giả

Xem thêm:  Ý nghĩa câu ca dao Một cây làm chẳng nên non - Ba cây chụm lại nên hòn núi cao năm 2021

– Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), bút hiệu: Á Nam

– Quê: Mĩ Lộc – Nam Định.

– Ông thường mượn các đề tài lịch sử hoặc những biểu tượng nghệ thuật để bộc lộ nỗi đau mất nước, sự căm hận với kẻ thù.

2. Tác phẩm

a, Xuất xứ:

– “Hai chữ nước nhà” là bài thơ mở đầu của tập “Bút quan hoài I” , mượn lời của Nguyễn Phi Khanh dặn Nguyễn Trãi khi ông bị quân Minh bắt giải sang Trung Quốc.

– Đoạn trích là phần mở đầu của bài thơ

b, Bố cục: 3 phần

– Phần 1: 8 câu đầu: Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn.

– Phần 2: 20 câu tiếp: Hiện tình của đất nước

– Phần 3: 8 câu cuối: Bất lực của người cha và lời trao gửi cho con.

c, Thể thơ: song thất lục bát

d, PTBĐ: Biểu cảm.

e, Nhan đề bài thơ

Thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa Tổ quốc và gia đình. Tình yêu nước bao giờ cũng được đặt lên trên. Khi cần có thể hi sinh tình nhà cho nghĩa nước.

f, Giá trị nội dung:

Qua đoạn trích Hai chữ nước nhà tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm vô cùng lớn để bộc lộ được tình cảm mãnh liệt với đất nước khích lệ lòng yêu nước của đồng bào dân tộc

g, Giá trị nghệ thuật:

– Bài thơ sử dụng thành công thể thơ song thất lục bát, hình ảnh ẩn dụ.

Xem thêm:  Dàn ý phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu năm 2021

– Giọng điệu da diết thống thiết và có sức gợi cảm mạnh mẽ.

C. Sơ đồ tư duy Hai chữ nước nhà

Hai chữ nước nhà

D. Đọc hiểu văn bản Hai chữ nước nhà

1. Nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn

– Bối cảnh không gian: cuộc chia ly diễn ra ở nơi biên giới ảm đạm, heo hút

→ Là nơi tận cùng của Tổ quốc, nơi người cha chia biệt vĩnh viễn với Tổ quốc

– Tâm trạng thể hiện qua các hình ảnh:

+ “Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước

Chút thân tàn lần bước dặm khơi”

→ những hình ảnh ẩn dụ: nói lên nhiệt huyết yêu nước sâu thẳm cùng cảnh ngộ

=> bất lực, đau khổ của người cha.

+ “Tầm tã châu rơi” → là giọt nước mắt xót thương cho con, xót thương cho mình, xót thương cho cảnh ngộ nước mất nhà tan.

– Khuyên con trở về lo việc nước.

⇒ Lời khuyên như lời trăng trối, thiêng liêng, xúc động.

2. Hiện tình đất nước trong cảnh đau, thương tang tóc

– Bốn câu:

Giống Lạc Hồng….

….xưa nay kém gì”

→ Tự hào về dòng giống dân tộc anh hùng chẳng kém gì ai.

– Tám câu tiếp:

“Than vận nước…còn thương đâu!”

→ đất nước chịu biết bao cảnh đau thương, tang tóc dưới ách đô hộ của giặc Minh, gián tiếp nêu lên chân lí: nước mất thì nhà tan

– Tám câu tiếp:

Xem thêm:  Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn nghị luận ngắn nhất

“Thảm vong quốc…đàn sau đó mà?

→ sử dụng phép nhân hoá so sánh và nói quá, hình ảnh ước lệ, tượng trưng để cực tả nỗi đau mất nước. Nỗi đau ấy như động chạm và thấm đến cả đất trời, sống núi Việt Nam

⇒ Đó còn là tâm trạng của nhân dân Đại Việt đầu thế kỉ XV, vừa là tâm trạng của tác giả và nhân dân Việt Nam đầu thế kỉ XX.

3. Lời trao gửi cho con

– Nói đến tình cảnh thực của mình : già yếu, bất lực

– Mong muốn con nhớ đến tổ tông để khích lệ con cứu nước

→ là anh hùng hào kiệt, luôn một lòng, một dạ vì dân vì nước.

⇒ Trần Tuấn Khải đã mượn một câu chuyện lịch sử để bày tỏ lòng yêu nước của mình và khích lệ lòng yêu nước của đồng bào.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Văn mẫu