Dàn ý phân tích bài Tỏ lòng (ngắn gọn, hay nhất) | Myphamthucuc.vn

Mời các em tham khảo Dàn ý phân tích bài Tỏ lòng ngắn gọn, chi tiết, hay nhất của Top lời giải dưới đây để nắm được các ý chính cần triển khai cho bài văn cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng, qua đó củng cố thêm kiến thức về tác phẩm, và tự viết cho mình một bài văn mẫu hay nhất. Cùng tham khảo nhé!

Dàn ý phân tích bài Tỏ lòng siêu ngắn

I. Mở Bài

– Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão

– Giới thiệu bài thơ Thuật hoài

II. Thân Bài

– Nhận xét chung về ý kiến: Nhận định trên đã cho thấy nội dung của bài thơ cũng những phẩm chất của người tráng sĩ đời Trần.

1. Vẻ đẹp sức mạnh qua hai câu thơ đầu:

Người tráng sĩ hiện lên oai phong lẫm liệt, múa “giáo” trong không gian rộng lớn của “giang sơn” và thời gian “kháp kỉ thu”.

Hình ảnh ẩn dụ phóng đại “hổ khí thôn ngưu” – cho thấy sức mạnh của ba quân thời Trần.

2. Vẻ đẹp lý tưởng và nhân cách qua hai câu thơ cuối:

– Lý tưởng của kẻ làm trai thời này là phải làm nên công danh sự nghiệp. Qua đó cho thấy khát vọng làm nên những điều lớn lao

– Câu thơ cuối tập trung miêu tả nhân cách: tác giả tự thấy mình “thẹn” với Vũ Hầu vì thua kém về tài năng và trí tuệ. Đó là cái thẹn để thay đổi, để khẳng định bản thân mình và khát khao được cống hiến.

III. Kết Bài

Khẳng định vẻ đẹp bài thơ và tài năng của tác giả.

Dàn ý phân tích bài Tỏ lòng - Toploigiai (ảnh 2)

Dàn ý phân tích bài Tỏ lòng ngắn nhất

 I. Mở Bài

– Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão

– Giới thiệu bài thơ Thuật hoài

II. Thân Bài

– Nhận xét chung về ý kiến: Nhận định trên đã cho thấy nội dung của bài thơ cũng những phẩm chất của người tráng sĩ đời Trần.

1. Vẻ đẹp sức mạnh qua hai câu thơ đầu:

Người tráng sĩ hiện lên oai phong lẫm liệt, múa “giáo” trong không gian rộng lớn của “giang sơn” và thời gian “kháp kỉ thu”.

Hình ảnh ẩn dụ phóng đại “hổ khí thôn ngưu” – cho thấy sức mạnh của ba quân thời Trần.

2. Vẻ đẹp lý tưởng và nhân cách qua hai câu thơ cuối:

– Lý tưởng của kẻ làm trai thời này là phải làm nên công danh sự nghiệp. Qua đó cho thấy khát vọng làm nên những điều lớn lao

– Câu thơ cuối tập trung miêu tả nhân cách: tác giả tự thấy mình “thẹn” với Vũ Hầu vì thua kém về tài năng và trí tuệ. Đó là cái thẹn để thay đổi, để khẳng định bản thân mình và khát khao được cống hiến.

III. Kết Bài

Khẳng định vẻ đẹp bài thơ và tài năng của tác giả.

Dàn ý phân tích bài Tỏ lòng chi tiết nhất

I. Mở bài:

– Giới thiệu vê tác giả Phạm Ngũ Lão: Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn, ông có nhiều sáng tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước.

– Giới thiệu khái quát nội dung và nghệ thuật bài thơ Tỏ lòng: Tỏ lòng là bài tơ Đường luật ngắn gọn, súc tích, khắc họa vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại.

Xem thêm:  Giáo án dạy trẻ nhận biết phía phải, phía trái của bản thân | Myphamthucuc.vn

II. Thân bài

1. Hình tượng con người và sức mạnh quân đội nhà Trần

a) Hình tượng con người thời Trần

     – Hành động: hoành sóc – cầm ngang ngọn giáo

     =>Tư thế hùng dũng, oai nghiêm, hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

     – Không gian kì vĩ: giang sơn – non sông

     => Không gian rộng lớn, mênh mông, nó không đơn thuần là sông, là núi mà là giang sơn, đất nước, Tổ quốc

     – Thời gian kì vĩ: kháp kỉ thu – đã mấy thu

     => Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, bao nhiêu năm đi qua, thể hiện quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.

    => Như vậy:

    + Hình ảnh người tráng sĩ cho thấy một tư thế hiên ngang, mạnh mẽ, hào hùng, sẵn sàng lập nên những chiến công vang dội

    + Hình ảnh, tầm vó những người tráng sĩ ấy sánh với núi sông, đất nước, với tầm vóc hùng vĩ của vũ trụ.

    + Người tráng sĩ ấy ra đi bảo vệ Tổ quốc ròng rã mấy năm trời àm chưa từng một giây phút nào cảm thấy mệt mỏi mà trái lại vẫn bừng bừng khí thế hiên ngang, bất khuất, hùng dũng.

b) Hình tượng quân đội thời Trần

     – “Tam quân” (ba quân): tiền quân, trung quân, hậu quân – quân đội của cả đất nước, cả dân tộc cùng nhau đứng lên để chiến đấu.

     – Sức mạnh của quân đội nhà Trần:

    + Hình ảnh quân đội nhà Trần được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức mạnh hùng dũng, dũng mãnh của đội quân.

    + “Khí thôn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn át cả trời cao, cả không gian vũ trụ bao la, rộng lớn.

     => Với các hình ảnh so sánh, phóng đại độc đáo, sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn, giữa hình ảnh khách quan với cảm nhận chủ quan đã cho thấy sưc mạnh và tầm vóc của quân đội nhà Trần.

     => Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người tráng sĩ hùng dũng, oai phong cùng tầm vóc mạnh mẽ và sức mạnh của quân đội nhà Trần. Nghệ thuật so sánh phong đại cùng giọng điệu hào hùng mang lại hiệu quả cao.

2. Nỗi lòng muốn bày tỏ của tác giả

– Giọng điệu: trầm lắng, suy tư, qua đó bộc lộ tâm trạng băn khoăn, trăn trở

– Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình. Nó gồm 2 phương diện: Lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập danh (để lại danh thơm cho hậu thế). Kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ này mới được coi là hoàn trả món nợ.

– Theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão, làm trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”:

    + Thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác

    + Chuyện Vũ Hầu: tác giả sử dụng tích về Khổng Minh – tấm gương về tinh thần tận tâm tận lực báo đáp chủ tướng. Hết lòng trả món nợ công danh đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế.

Xem thêm:  Mở bài Tây Tiến hay nhất của học sinh giỏi nâng cao | Myphamthucuc.vn

     => Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao cả của một nhân cách lớn. Thể hiện khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng, nó đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam tử.

     => Với âm hưởng trầm lắng, suy tư và việc sử dụng điển cố điển tích, hai câu thơ cuối đã thể hiện tâm tư và khát vọng lập công của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm về chí làm trai rất tiến bộ của ông.

III. Kết bài

– Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật.

– Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: Sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thành hiện thực, có ý thức trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng.

Bài văn mẫu phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão

    Phạm Ngũ Lão là một người tài giỏi, có lòng yêu nước nồng nàn, bản lĩnh phi thường, ông là một tướng tài đồng thời cũng là người có tâm hồn văn chương. Tác phẩm tiêu biểu nhất của ông là bài thơ Tỏ lòng. Văn bản thể hiện những tâm tư, nỗi niềm của vị tướng tài, đồng thời tái hiện chân thực hào khí Đông A sôi sục, hào hùng của thời đại.

Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu 

Tam quân tì hổ khí thôn ngưu

    Hai câu thơ đầu đã vẽ nên hình ảnh người tráng sĩ đời Trần với tư thế hiên ngang, dũng mãnh “cầm ngang ngọn giáo”, cho thấy tư thế hiện ngang, chủ động khác với câu thơ dịch là “múa giáo” mang tính chất phô trương, biểu diễn, không thể hiện được tư thế anh hùng, hiên ngang của người tướng sĩ. Đồng thời không gian nhân vật trữ tình đứng cũng vô cùng bao la, rộng lớn: giang sơn. Tưởng rằng đứng trong không gian ấy con người sẽ trở nên bé nhỏ, chìm khuất trong không gian vũ trụ bao la, nhưng ngược lại, con người hiện lên trong tư thế làm chủ, mang tầm vóc lớn lao ôm trọn cả non sông đất nước. Tư thế ấy còn cho thấy tinh thần sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng xả thân để bảo vệ biên cương, lãnh thổ toàn vẹn. Không chỉ vậy, thời gian được nhắc đến ở đây đã trải mấy thu, đó là khoảng thời gian dài, điều ấy còn khẳng định ý chí, quyết tâm bền bỉ của nhân vật trữ tình. Câu thơ thứ nhất vừa cho ta thấy tầm vóc hiên ngang, vừa cho thấy lòng yêu nước nồng nàn của nhân vật trữ tình.

    Câu thơ thứ hai tái hiện lại sức mạnh của quân đội nhà Trần. Tác giả sử dụng các hình ảnh “tam quân” “tì hổ” “khí thôn ngưu” để làm rõ vẻ đẹp sức mạnh đó. Tam quân để nói về quân đội nhà Trần bao gồm tiền quân, trung quân và hậu quân. Còn tì hổ để nói về sức mạnh to lớn như hổ báo của quân đội, biện pháp so sánh đã một lần nữa khẳng định sự dũng mãnh, nhanh nhẹn của quân đội nhà Trần. “Khí thôn ngưu” có thể hiểu theo hai cách, cách thứ nhất tức là khí thế nuốt trôi trâu, nhưng cũng có thể hiểu khí thế át sao Ngưu. Dù hiểu theo cách nào cũng đều thấy được khí thế, sức mạnh vô song của quân đội nhà Trần. Với hai câu thơ đầu, tác giả đã tái hiện sinh động, chân thực vẻ đẹp của con người thời đại nhà Trần với sức mạnh vô song. Qua đó ta còn cảm nhận được hào khí oanh liệt của thời đại mà dân tộc bừng bừng khí thế, quyết tâm đánh giặc cứu nước.

Xem thêm:  Trách nhiệm của học sinh phải làm gì trong việc thực hiện công tác phòng không nhân dân? (GDQP 12) | Myphamthucuc.vn

    Hai câu thơ cuối giọng điệu không còn hào sảng mà chuyển sang suy tư, đầy tâm trạng:

Nam nhi vị liễu công danh trái

Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.

    Trong câu thơ tác giả đã nhắc đến chí làm trai, một thuật ngữ quen thuộc trong văn học trung đại. Ta có thể bắt gặp trong những câu thơ của Phan Bội Châu: “Làm trai phải lạ ở trên đời” hay Nguyễn Công Trứ: “Đã mang tiếng làm trai trong trời đất/ Phải có danh gì với núi sông”, “Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái”. Theo quan niệm xưa, nam nhi được trời đất trao cho tài năng và nhân cách đặc biệt nên việc đem tài năng để thi thố, để lập công, lập danh là món nợ mà nam nhi phải trả. Trong câu thơ của Phạm Ngũ Lão, bản thân ông đã ý thức được vai trò, trọng trách và nghĩa vụ của mình khi tự nhận là một “nam nhi”. Ông phải lập công danh để trả nợ cho đời, để trả món nợ nam nhi. Mặc dù là người tài giỏi, có nhiều đóng góp cho đất nước, nhưng trong câu thơ ta vẫn thấy ông hết sức khiêm nhường “vị liễu công danh trái”, ông tự nhận mình chưa làm được việc gì cho thật xứng đáng là một bậc nam nhi. Qua lời tâm sự đó ta thấy sáng lên vẻ đẹp nhân cách của nhân vật trữ tình: sự khiêm tốn đồng thời cũng là sự nghiêm khắc của nhân vật trữ tình với chính mình. Ngoài ra câu thơ còn thể hiện hoài bão, khát vọng lớn lao của con người, tự nhận thấy mình phải cố gắng, nỗ lực hơn nữa để cống hiến cho đất nước. Bởi vậy, ông cảm thấy xấu hổ trước Vũ Hầu (Gia Cát Lượng) vì chưa tài giỏi bằng, vì công danh sự nghiệp chưa bằng. Nỗi hổ thẹn khi nghĩ đến Vũ Hầu cho thấy nhân vật trữ tình nhận thấy đó là nỗi thẹn của một con người có nhân cách, có khát vọng và lí tưởng cao đẹp.

     Tác phẩm sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, hàm súc, cô đọng “ý tại ngôn ngoại”. Các hình ảnh so sánh được chọn lọc kĩ càng, giàu sức gợi, giàu giá trị biểu hiện tư tưởng tình cảm. Bài thơ mang trong mình không khí hào hùng của thời đại và thể hiện niềm tự hào về con người, thời đại nhà Trần.

     Bài thơ là những dòng tâm sự, bày tỏ lí tưởng, hoài bão lớn lao, cao cả của một vị tướng nhà Trần tài giỏi mà khiêm nhường. Qua bài thơ, đã giúp ta nhận thấy vẻ đẹp phẩm chất của vị tướng tài Phạm Ngũ Lão và sức mạnh oai hùng, phi thường của quân tướng nhà Trần.

—/—

Dựa vào Dàn ý phân tích bài Tỏ lòng được Top lời giải sưu tầm được, hy vọng các em sẽ có thêm nhiều kiến thức và những gợi ý hay để có thể làm tốt bài văn của mình. Chúc các em học tốt!

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Học tập