Cách nhận xét biểu đồ bằng tiếng Anh lớp 12 dễ hiểu nhất | Myphamthucuc.vn

I. KIẾN THỨC HỌC TẬP

1. Các dạng biểu đồ hay gặp

Các dạng biểu đồ đều có một đặc điểm chung, chúng đều đại diện cho các con số. Nhiệm vụ của bạn là phải mô tả lại các con số đó.

Có bốn loại biểu đồ bạn cần phải mô tả:

2. Cách lựa chọn những thông tin chính 

a. Lựa chọn thông tin cho phần overview

Trong phần này, giám khảo muốn đánh giá khả năng chọn lọc những điểm nổi bật nhất xuất hiện trong biểu đồ. Những đặc điểm này bao gồm:

– Đặc điểm về xu hướng: tăng hay giảm?

– Đặc điểm về độ lớn: cao nhất? thấp nhất? thay đổi nhiều nhất?

Lưu ý: Không đưa số liệu cụ thể!

Ví dụ:

Internet Users as Percentage of Population

Cách nhận xét biểu đồ bằng tiếng Anh lớp 12 dễ hiểu nhất (ảnh 2)

Xu hướng:

– Đặc điểm về xu hướng: số người sử dụng Internet đều tăng ở các quốc gia

– Đặc điểm về độ lớn: Canada và USA là hai nước có người sử dụng Internet lớn hơn so với Mexico, trong đó ở Canada là nhiều nhất.

Sample Overview:

It is clear that the proportion of the population who used the Internet increased in each country over the period shown. Overall, a much larger percentage of Canadians and Americans had access to the Internet in comparison with Mexicans, and Canada experienced the fastest growth in Internet usage. (Nguồn: ielts-simon.com)

Xem thêm:  Dàn ý Phân tích hình ảnh người lính qua bài thơ Đồng chí ngắn gọn nhất | Myphamthucuc.vn

b. Lựa chọn thông tin cho phần Body

Phần lớn các thí sinh khi đi thi đều cảm thấy khó khăn khi phải chọn ra thông tin cần thiết để viết vào bài. Vì vậy, các bạn cần phải biết lựa chọn ưu tiên. Đề bài yêu cầu chúng ta  “select main features” – chọn ra những đặc điểm chính. Do đó, chung ta cần chọn ra 2-3 đặc điểm nổi bật và tập trung mô tả những đặc điểm đó.

Những chi tiết mà ta cần đưa vào trong bài đó là:

– High/low values – giá trị cao nhất/thấp nhất

– Erratic values – giá trị bất thường

– Biggest increase/decrease – tăng giảm nhiều nhất

– Volatile data – các số liệu biến động

– Unchanging data – các số liệu không thay đổi

– Biggest majority/minority – phần lớn nhất/nhỏ nhất (biểu đồ tròn)

– Major trends – các xu hướng chính

– Notable exceptions – những trường hợp ngoại lệ đáng lưu ý

Ví dụ:

Internet users as Percentage of Population

Cách nhận xét biểu đồ bằng tiếng Anh lớp 12 dễ hiểu nhất (ảnh 3)

Đặc điểm chính:

– Giá trị thấp nhất: Vào năm 1999, số lượng người dùng internet ở cả ba nước đều thấp, ở Mỹ là 20%, Canada và Mexico thấp hơn với tỉ lệ lần lượt là 10% và 5%.

– Xu hướng chính tăng lên: Đến năm 2005, lượng người dùng tang lên ở cả 3 nước, mở Mỹ và Canada chiếm 70% dân số, trong đó ở Mexico chiếm 25%

– Giá trị cao nhất: Đến năm 2009, số người dùng Internet của Canada chiếm 90% dân số, trong khi ở Mỹ và Mexico là 80% và 40%

Xem thêm:  Soạn Anh 7 mới : Unit 10. Getting started | Myphamthucuc.vn

Sample Body:

In 1999, the proportion of people using the Internet in the USA was about 20%. The figures for Canada and Mexico were lower, at about 10% and 5% respectively. In 2005, Internet usage in both the USA and Canada rose to around 70% of the population, while the figure for Mexico reached just over 25%.

By 2009, the percentage of Internet users was highest in Canada. Almost 100% of Canadians used the Internet, compared to about 80% of Americans and only 40% of Mexicans. (Nguồn: ielts-simon.com)

Tips for table!

Đối với dạng bài có liên quan đến bảng, các thí sinh thường gặp khó khăn hơn trong việc đưa ra thông tin chính bởi bảng chứa rất nhiều con số. Dưới đây là một số tips giúp các bạn giải quyết các bài về bảng:

– Trước khi viết, hãy tìm ra những con số nổi bật, hãy chọn ra số lớn nhất của mỗi tiêu chí trong bảng (ví dụ ở mỗi cột, mỗi hàng)

– Nếu trong bảng có đề cập về thời gian, tìm ra con số lớn nhất qua các năm

– Trong phần overview, phân tích và so sánh các tiêu chí theo các hàng và cột

– Trong phần body, các bạn không bao giờ được mô tả từng tiêu chí mà hãy chọn số liệu lớn nhất và thấp nhất ở từng tiêu chí và so sánh chúng với nhau.

Ví dụ:

The table below gives information on consumer spending on different items in five different countries in 2002.

Percentage of national consumer expenditure by category – 2002

Xem thêm:  Phân tích nhân vật Tấm | Myphamthucuc.vn
Cách nhận xét biểu đồ bằng tiếng Anh lớp 12 dễ hiểu nhất (ảnh 4)

Overview:

– Food/Drinks/Tobacco là lĩnh vực có lượng chi tiêu cao nhất

– Leisure/Educatin là lĩnh vực có lượng chi tiêu thấp nhất

Sample overview:

It is clear that the largest proportion of consumer spending in each country went on food, drinks and tobacco. On the other hand, the leisure/education category has the lowest percentages in the table. (Nguồn: ielts-simon.com)

Body:

– Ireland và Turkey hai nước có lượng chi tiêu trong lĩnh vực food/drinks/tobacco nhiều nhất. Turkey cũng là nước dẫn đầu về chi tiêu trong lĩnh vực leisure/education trong khi Italy là nước dẫn đầu về chi tiêu trong lĩnh vưc clothing/footwear.

– Sweden là nước có chi tiêu thấp nhất trong hai lĩnh vực food/drinks/tobacco và clothing/footwear. Spain là nước có chi tiêu thấp nhất về leisure/eduction.

Body Sample:

Out of the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was noticeably higher in Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%. The proportion of spending on leisure and education was also highest in Turkey, at 4.35%, while expenditure on clothing and footwear was significantly higher in Italy, at 9%, than in any of the other countries.

It can be seen that Sweden had the lowest percentages of national consumer expenditure for food/drinks/tobacco and for clothing/footwear, at nearly 16% and just over 5% respectively. Spain had slightly higher figures for these categories, but the lowest figure for leisure/education, at only 1.98%. (Nguồn: ielts-simon.com).

Xem tiếp file đầy đủ tại đây:

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Học tập